Cho bảng số liệu thu nhập quốc dân của Bra-xin qua một số năm:
Năm | 1970 | 1990 | 1991 | 1999 | 2004 |
GDP (tỉ USD) | 43,1 | 390,9 | 402,8 | 435,0 | 604,9 |
Nhận xét sự tăng trưởng thu nhập quốc dân của Bra-xin từ năm 1970 đến năm 2004.
Cho bảng số liệu:
GDP CỦA HOA KÌ VÀ MỘT SỐ CHÂU LỤC NĂM 2004 VÀ NĂM 2014
(Đơn vị: tỉ USD)
Theo bảng số liệu trên, cho biết nhận xét nào sau đây đúng về GDP của Hoa Kì và một số châu lục năm 2004 và năm 2014?
A. Năm 2004, GDP của Hoa Kì bằng GDP của cả châu Á và châu Phi cộng lại.
B. So với năm 2004, GDP năm 2014 của châu Âu tăng nhanh nhất.
C. GDP của toàn thế giới và các châu lục năm 2014 giảm so với năm 2004.
D. So với năm 2004, tỉ trọng GDP của Hoa Kì trong cơ cấu GDP thế giới năm 2014 giảm.
Đáp án B.
Giải thích: Qua bảng trên, rút ra nhận xét sau:
- GDP của toàn thế giới và các châu lục có xu hướng tăng lên nhanh (thế giới tăng thêm 35970,4 tỉ USD; Hoa Kì tăng 5751,2 tỉ USD; châu Âu tăng 7639,2 tỉ USD; châu Á tăng 15130,8 tỉ USD và châu Phi tăng 1276,3 tỉ USD). So với năm 2004, GDP của thế giới tăng nhanh nhất, tiếp đến là châu Á, châu Âu, Hoa Kì và châu Phi -> Ý B và C sai.
- Năm 2004 GDP của châu Âu là lớn nhất, tiếp đến là Hoa Kì, châu Á và châu Phi. GDP của Hoa Kì năm 2004 lớn hơn của châu Á và châu Phi cộng lại (11667,8 tỉ USD so với 10883,2) nhưng năm 2014 thì GDP của Hoa Kì nhỏ hơn (17419,0 so với 27290,3 tỉ USD) -> Ý A sai.
- So với năm 2004, tỉ trọng GDP của Hoa Kì trong cơ cấu GDP thế giới năm 2014 giảm và giảm từ 28,5% (2004) xuống còn 22,7% (2014), tức là giảm đi 5,8%.
Tìm hiểu sự thay đổi GDP của LB Nga
Qua bảng số liệu sau:
BẢNG 8.5. GDP CỦA LB NGA QUA CÁC NĂM (Đơn vị: tỉ USD)
Năm | 1990 | 1995 | 2000 | 2003 | 2004 |
---|---|---|---|---|---|
GDP | 967,3 | 363,9 | 259,7 | 432,9 | 582,4 |
Vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi GDP của LB Nga
Nhận xét:
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) của LB Nga trong thời gian từ (1990-2004) tăng trưởng không ổn định:
- Thời kì 1990-2000, GDP giảm sút mạnh từ 967,3 tỉ USD xuống còn 259,7 tỉ USD. Nguyên nhân do phải cơ cấu lại các ngành và lãnh thổ sản xuất.
- Thời kì 2000-2004, GDP tăng trở lại từ 259,7 tỉ USD lên đến 582,4 tỉ USD (đạt gần 60,2% giá trị năm 1990). Tình trạng khôi phục này nhờ LB Nga đã có nhiều biện pháp đổi mới về kĩ thuật và phương thức sản xuất.
Cho bảng số liệu:
Giá trị xuất, nhập khẩu của Nhật Bản qua các năm
(Đơn vị; tỉ USD)
Năm |
1990 |
1995 |
2000 |
2004 |
2010 |
2014 |
Xuất khẩu |
287,6 |
443,1 |
479,2 |
565,7 |
833,7 |
815,5 |
Nhập khẩu |
235,4 |
335,9 |
379,5 |
454,5 |
768,0 |
958,4 |
Theo bảng số liệu trên, nhận xét nào sau đây đúng về ngoại thương của Nhật Bản?
A. Giá trị xuất khẩu tăng 2,83 lần, giá trị nhập khẩu giảm 4,1 lần.
B. Tổng giá trị xuất nhập khẩu tăng liên tục và tăng 2,39 lần.
C. Từ 1990 đến 2010, cán cân xuất nhập khẩu có sự biến động.
D. Cán cân xuất nhập khẩu = Xuất khẩu – Nhập khẩu
Đáp án C
Ta có kết quả cán cân XNK như sau:
Năm |
1990 |
1995 |
2000 |
2004 |
2010 |
2014 |
Cán cân XNK |
52,2 |
107,2 |
99,7 |
111,2 |
65,7 |
-142,9 |
=> Như vậy cán cân xuất nhập khẩu giai đoạn 1990 có sự biến động mạnh, tăng lên và giảm xuống không ổn định.
Cho bảng số liệu:
TỔNG THU NHẬP QUỐC DÂN CỦA MỘT SỐ NƯỚC MĨ LA – TINH, NĂM 2016 VÀ NĂM 2017 (Đơn vị: tỉ USD)
Dựa vào bảng số liệu trên, biểu đồ nào thích hợp nhất để thể hiện GDP của các quốc gia Mĩ La tinh?
A. Miền.
B. Đường.
C. Tròn.
D. Cột.
Đáp án D.
Giải thích: Dựa vào bảng số liệu và yêu cầu đề bài, ta thấy biểu đồ cột (cụ thể là cột nhóm) là biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện GDP của các quốc gia Mĩ La tinh qua 2 năm.
Cho bảng số liệu:
GDP CỦA TRUNG QUỐC VÀ THẾ GIỚI QUA CÁC NĂM (Đơn vị: tỉ USD)
Nhận xét nào sau đây là đúng với bảng số liệu trên?
A. Tỉ trọng GDP của Trung Quốc so với thế giới tăng giảm không ổn định
B. Tỉ trọng GDP của Trung Quốc có xu hướng giảm
C. Tỉ trọng GDP của Trung Quốc luôn ổn định
D. Tỉ trọng GDP của Trung Quốc ngày càng tăng
Đáp án D
Dựa vào bảng số liệu, rút ra những nhận xét sau:
- GDP của Trung Quốc và Thế giới có sự biến động qua các năm.
- GDP của Trung Quốc ngày càng tăng cả về qui mô và tỉ trọng.
- GDP của thế giới tăng liên tục qua các năm và tăng thêm 62150 tỉ USD
Cho bảng số liệu:
Gdp của trung quốc và thế giới qua các năm (Đơn vị: tỉ USD)
Nhận xét nào sau đây là đúng với bảng số liệu trên?
A. Tỉ trọng GDP của Trung Quốc so với thế giới tăng giảm không ổn định
B. Tỉ trọng GDP của Trung Quốc có xu hướng giảm
C. Tỉ trọng GDP của Trung Quốc luôn ổn định.
D. Tỉ trọng GDP của Trung Quốc ngày càng tăng
Dựa vào bảng số liệu đã cho, áp dụng công thức tính tỉ trọng thành phần trong 1 tổng = giá trị thành phần / Tổng *100(%)
=> Tỉ trọng GDP của Trung Quốc so với thế giới năm 1985 là 239 / 12360 *100 = 1,9%
Tương tự, Tỉ trọng GDP của Trung Quốc so với thế giới các năm 1995 là 2,4%; 2004 là 4,0%; 2010 là 9,2%; 2015 là 14,8%
=>Tỉ trọng GDP của Trung Quốc ngày càng tăng.
=> Chọn đáp án D
Dựa vào bảng số liệu nợ nước ngoài của Bra-xin từ năm 1995 đến năm 2003.
Năm | 1995 | 1996 | 1999 | 2003 |
Tổng nợ (Tỉ USD) | 110,9 | 96,8 | 230 | 215 |
a. Vẽ biểu đồ hình cột thể hiện số nợ nước ngoài của Bra-xin trong giai đoạn trên.
b. Nêu nhận xét.
a. Vẽ biểu đồ miền
b. Nhận xét:
- Từ năm 1995 đến 2003 nợ nước ngoài tăng 1,93 lần.
- Nợ nước ngoài tăng khác nhau:
+ Cao nhất là năm 1999: 230 tỉ USD.
+ Từ năm 1995 đến năm 1999 tăng 119,1 tỉ USD.
+ Từ năm 1999 đến 2003 giảm 15 tỉ USD.
Cho bảng số liệu về giá trị xuất nhập khẩu của Nhật Bản qua một số năm sau đây (đơn vị tỉ USD):
Năm | 1990 | 1995 | 2000 | 2001 | 2004 |
Xuất khẩu | 287,6 | 443,1 | 479,2 | 403,5 | 565,7 |
Nhập khẩu | 235,4 | 335,9 | 379,5 | 349,1 | 454,9 |
Vẽ biểu đồ hình cột và nhận xét về giá trị xuất, nhập khẩu của Nhật Bản.
- Biểu đồ:
- Nhận xét: Từ năm 1990 đến 2004:
+ Cán cân thương mại suất siêu, cán cân thương mại tăng 59 tỉ USD nhưng không ổn định.
+ Xuất khẩu tăng: 278,1 tỉ USD (gấp 2 lần).
+ Nhập khẩu tăng: 219,1 tỉ USD (hơn 1,9 lần)
Dựa vào bảng số liệu sau:
BẢNG 10.2. GDP CỦA TRUNG QUỐC VÀ THẾ GIỚI (Đơn vị: tỉ USD)
Năm | 1985 | 1995 | 2004 |
---|---|---|---|
Trung Quốc | 239,0 | 697,6 | 1649,3 |
Toàn thế giới | 12360,0 | 29357,4 | 40887,8 |
Tính tỉ trọng GDP của Trung Quốc so với thế giới và nhận xét.
Nhìn chung từ năm 1985 đến năm 2004, tỉ trọng GDP của Trung Quốc đóng góp vào GDP của thế giới tăng từ 1,93% năm 1985 lên 4,03% năm 2004, tăng đều.
Trung Quốc ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới.