Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
b. Vì sao bà đồ không nói thẳng ý mình mà chọn cách nói như trong truyện?
Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
a. Bá Kiến nói: "Tôi không phải là kho", nói thế là có hàm ý gì? Cách nói như thế có đảm bảo phương châm cách thức (cần nói rõ ràng, rành mạch) không?
Câu nói của Bá Kiến “tôi không phải cái kho” hàm ý
+ Từ chối lời đề nghị xin tiền của Chí Phèo
+ Cách nói vi phạm phương châm cách thức nhằm tạo ra hàm ý
Đọc đoạn trích (trang 125 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và trả lời câu hỏi:
a. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ gì? Có nên tách mỗi vế câu thành một câu đơn không? Vì sao?
b. Thử tách mỗi vế trong câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết , em hình dung nhân vật nói như thế nào?
- Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép thứ hai là quan hệ giả thuyết- kết quả. Không thể tách mỗi vế của câu ghép thành câu đơn:
+ Hai vế liên kết với nhau chặt chẽ, mỗi vế chỉ là một ý chưa trọn vẹn
+ Cặp từ hô ứng nếu…thì
b, Nếu tách vế câu ghép 1 và 3 thành những câu đơn thì lời nói của nhân vật rời rạc, không diễn đạt hết sự tha thiết, liền mạch, khẩn khoản trong lời nói và hành động của nhân vật chị Dậu.
Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
c. Ở lượt lời thứ nhất và thứ hai của mìnhh, Chí Phèo đều không nói hết ý. Phần hàm ý còn lại được tường minh hóa (được nói rõ) ở lượt lời nào? Cách nói ở hai lượt lời đầu của Chí Phèo không đảm bảo phương châm về lượng và phương châm cách thức như thế nào?
c, Chí Phèo trong hai lượt lời đầu cố ý nói không đầy đủ nội dung. Phần hàm ý được thể hiện trong lượt lời thứ ba: Tao muốn làm người lương thiện
- Hai lượt lời vi phạm phương châm về lượng, về cách thức: nói thiếu ý và không rõ ràng, không xin tiền thì xin gì
Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
a. Lượt lời thứ nhất của bà đồ có hình thức câu hỏi nhưng thực chất là thực hiện hành động nói gì (ngăn cản, khuyên, đề nghị, khen,...)? Ở lượt lời đó, bà đồ tỏ ý "khen tài văn chương" của ông đồ hay thực chất đánh giá như thế nào về văn chương của ông?
Lượt lời 1: hình thức câu hỏi nhưng không dùng để hỏi, thực hiện hành động khuyên thực dụng: khuyên ông đồ viết bằng khổ giấy to
- Lượt lời 2: lượt lời đầu có thêm hàm ý khác: không tin tưởng vào tài văn chương của ông, ý nói văn chương ông viết kém
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới:
"Bà lão láng giềng.... Băn khoăn"
(Ngô Tất Tố, Tắt Đèn)
a. Bà lão láng giếng và chị Dậu có quan hệ với nhau như thế nào? Điều đó chi phối lời nói và cách nói của hai người đối với nhau ra sao?
a, Quan hệ bà lão hàng xóm với chị Dậu là quan hệ hàng xóm thân tình. Thể hiện qua cách xưng hô:
- Bà lão: bác trai, anh ấy
- Chị Dậu: cám ơn, nhà cháu, cụ…
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới:
"Bà lão láng giềng.... Băn khoăn"
(Ngô Tất Tố, Tắt Đèn)
c. Lời nói và cách nói của các nhân vật cho thâý tính cách và cách ứng xử của hai người có những nét văn hóa đáng trân trọng như thế nào?
c, Cách nói thân tình, gần gũi, thể hiện sự thấu hiểu, đồng cảm giữa những người hàng xóm tối lửa tắt đèn có nhau
Trong giờ hoc, khi thầy cô gọi em trả lời
câu hỏi liên quan đến bài học mà em
không biết trả lời, em lựa chọn cách ứng
xử nào dưới đây? Vì sao em lại chọn cách
ứng xử như vậy?
1.Đứng im,cúi mặt và không nói gì
2.Cố gắng nói đều mình biết nhưng không liên quan đến câu hỏi.
3.Nói lời xin lỗi thầy cô vì chưa học bài hoặc chưa chú ý nghe giảng.
4.Nói rõ thầy cô lat mình chưa hiểu rõ câu hỏi và nhờ thầy cô giải thích lại giúp
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Cần loại bỏ thói kiêu ngạo, như Bác đã từng nói: “Ai tự cho mình có công trạng mà tự kiêu, tự đại là không đúng. Lòng của người cách mạng chân chính là phải rộng rãi như sông như bể, có như thế mới tiến bộ”; Nếu có một chút công trạng gì mà tự cao tự đại, coi người ta không ra gì, thế là sai, thế là cái ruột nhỏ, ví như cái cố, một gáo nước đổ vào thì tràn hết”.
Giữ thói kiêu ngạo cũng giống như giữ căn bệnh mãn tính khó chữa trong người, càng để lâu càng nguy hại cho bản thân, hủy hoại con người. Càng chữa sớm được bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu. “Khiêm tốn bao nhiêu cũng chưa đủ - tự kiêu một chút cũng là thừa”, hãy nên rèn luyện cho mình tính khiêm nhường dù không dễ dàng.”
(Trích “Kĩ năng bạn cần để thành công trong cuộc sống” – Bảo Thanh)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 3. Chỉ ra một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn sau và nêu tác dụng: “Giữ thói kiêu ngạo cũng giống như giữ căn bệnh mãn tính khó chữa trong người, càng để laai càng nguy hại cho bản thân, hủy hoại con người.”
Câu 4. Em rút ra cho mình bài học gì từ đoạn trích trên?
Câu 1:PTBD:nghị luận
Câu 2:ND:Nói về thói kiêu ngạo và chúng ta cần nên bỏ cái thói đó
Câu 3:
BPTT:So sánh
Chỉ:Giữ thói kiêu ngạo cũng giống như giữ căn bệnh mãn tính khó chữa trong người
TD:
+giúp người đọc hiểu được rõ về "thói kiêu ngạo"
+bày tỏ thái độ nghiêm túc của tác giả khi nói về thói kiêu ngạo
Câu 4:
Bài học em rút ra được:
Chúng ta không nên giữ cho mình cái thói kiêu ngạo , vì nó giống "như giữ căn bệnh mãn tính khó chữa trong người".Phải biết sống nghiêm chỉnh , sống đúng cách , sống phù hợp cho bản thân mình
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
e, Nững đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,.. chi phối lời nói các nhân vật như thế nào? (Chú ý cách xưng hô, cách nói năng và những điệu bộ, cử chỉ phụ trợ cho lời nói của các nhân vật.
e, Đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân sơ, giới tính, nghề nghiệp… tác động tới nhân vật giao tiếp. Ban đầu họ đùa để thăm dò, sau đó khi quen, họ mạnh dạn hơn.