Dựa vào bảng 8 cho ở bài tập số 5.5 của bài 1, hãy cho biết: Bao nhiêu tỉnh, thành phố có "tỉ lệ các trường mầm non đạt chuẩn quốc gia trong năm học 2013 - 2014" từ 30% đến 80%
A. 14 B. 19
C. 36 D. 21
Cho bảng phân bố tần số ghép lớp
Tỉ lệ (%) các trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia trong năm học 2013 - 2014 của 63 tỉnh, thành phố
Tần suất của lớp thứ ba (làm tròn đến hàng phần trăm) là:
A. 22% B. 30%
C. 50% D. 40%
Trong bảng phân bố (tần số hoặc tần suất) ghép lớp, tần suất của lớp thứ i được kí hiệu là f i i và bằng:
f i = n i / n = n i / n . 100 . 1 / 100 = n i / n . 100 % .
Trong đó, n i là tần số của lớp thứ i, n là số tất cả các số liệu thống kê đã cho.
Trong bài toán đã cho, ta có:
f 3 = 14/63 = 0,(2);
Làm tròn đến hàng phần trăm ta có: f 3 ≈ 0,22 = 0,22.100% = 22%.
Dựa vào biểu đồ dưới đây, hãy trả lời các câu hỏi sau:
SỐ LỚP MỘT CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC HÒA BÌNH
a) Số lớp Một của Trường Tiểu học Hòa Bình năm học 2012 – 2013 nhiều hơn năm học 2010 – 2011 là bao nhiêu?
b) Năm học 2013 – 2014 mỗi lớp Một có 30 học sinh. Hỏi trong năm học đó Trường Tiểu học Hòa Bình có bao nhiêu học sinh lớp Một?
c) Năm 2011 – 2012 mỗi lớp Một có 35 học sinh. Năm học đó trường đó có ít hơn năm học 2013 – 2014 bao nhiêu học sinh lớp Một?
a) Số lớp Một của trường tiểu học Hòa Bình năm học 2012 – 2013 nhiều hơn năm học 2010 – 2011 là : 1 lớp
b) Năm học 2013 – 2014 mỗi lớp Một có 30 học sinh. Trong năm học đó Trường Tiểu học Hòa Bình có 180 học sinh lớp Một
c) Năm 2011 – 2012 mỗi lớp Một có 35 học sinh. Năm học đó trường đó có ít hơn năm học 2013 – 2014 là 5 học sinh lớp Một
Tỉ lệ hộ nghèo (%) của 10 tỉnh/ thành phố thuộc đồng bằng sông hồng trong năm 2010 và năm 2016 được cho trong bảng sau:
a) Tính số trung bình và độ lệch chuẩn của tỉ lệ hộ nghèo các tỉnh/ thành phố thuộc đồng bằng sông Hồng trong các năm 2010, 2016.
b) Dựa trên kết quả nhận được, em có nhận xét gì về số trung bình và độ phân tán của tỉ lệ hộ nghèo các tỉnh/ thành phố thuộc đồng bằng sông Hồng trong các năm 2010 và 2016.
a) Năm 2010:
Tỉ lệ hộ nghèo trung bình là:
\(\overline {{x_{2010}}} = \frac{{5,3 + 10,4 + 7,0 + ... + 10,0 + 12,2}}{{10}} = 9,6\)
Phương sai của mẫu số liệu năm 2010 là:
\({s_{2010}}^2 = \frac{1}{{10}}\left[ {{{(5,3 - 9,6)}^2} + {{(10,4 - 9,6)}^2} + ... + {{(12,2 - 9,6)}^2}} \right] = 5,308\)
\( \Rightarrow \) Độ lệch chuẩn là \({s_{2010}} = \sqrt {{s_{2010}}^2} = \sqrt {5,308} \approx 2,304\)
Năm 2016:
Tỉ lệ hộ nghèo trung bình là:
\(\overline {{x_{2016}}} = \frac{{1,3 + 2,9 + 1,6 + ... + 3,0 + 4,3}}{{10}} = 2,82\)
Phương sai của mẫu số liệu năm 2016 là:
\({s_{2016}}^2 = \frac{1}{{10}}\left[ {{{(1,3 - 2,82)}^2} + {{(2,9 - 2,82)}^2} + ... + {{(4,3 - 2,82)}^2}} \right] = 1,0136\)
\( \Rightarrow \) Độ lệch chuẩn là \({s_{2016}} = \sqrt {{s_{2016}}^2} = \sqrt {1,0136} \approx 1,007\)
b) Theo số trung bình thì tỉ lệ hộ nghèo các tỉnh/ thành phố thuộc đồng bằng sông Hồng của năm 2016 giảm khoảng 3,4 lần so với năm 2010.
Theo độ lệch chuẩn, độ phân tán của tỉ lệ hộ nghèo các tỉnh/ thành phố thuộc đồng bằng sông Hồng của năm 2016 nhỏ hơn 2010, từ đó cho thấy sự chênh lệch về tỉ lệ hộ nghèo giữa các tỉnh/ thành phố năm 2016 là nhỏ hơn so với năm 2010.
Năm học 2014 - 2015 hai trường A và B có tổng số 390 HS thi đỗ vào đại học , đạt tỉ lệ 78% , biết trường A có tỉ lệ đỗ là 75%, trường B có tỉ lệ đỗ đại học là 80%. Tính số HS dự thi đại học năm học 2014 - 2015 ở mỗi trường.
Gọi số học sinh dự thi đại học ở trường A và trường B lần lượt là x và y (học sinh) (x, y ∈ N*)
Tổng số học sinh 2 trường thi đỗ là 390 và tỉ lệ đỗ đại học của cả hai trường là 78%
⇒ Số học sinh dự thi đại học của cả hai trường là:
390 : 78% = 500 (em)
Suy ra x + y = 500 (1)
Tỉ lệ đỗ đại học của trường A là 75%
⇒Trường A có 0,75x học sinh đỗ đại học
Tỉ lệ đỗ đại học của trường B là 80%
⇒ Trường B có 0,8x học sinh đỗ đại học
Suy ra 0,75x + 0,8y = 390 (2)
Từ (1) và (2) giải hệ phương trình ta có x = 200; y = 300
Vậy số học sinh dự thi đại học ở trường A và trường B lần lượt là 200 và 300 học sinh
a. Dân số của một thành phố năm 2008 là 350.000 người. Hỏi năm học 2008-2009, có bao nhiêu học sinh lớp 1 đến trường, biết trong 10 năm trở lại đây tỉ lệ tăng dân số mỗi năm của thành phố là 1,4% và thành phố thực hiện tốt chủ trương 100% trẻ em đúng độ tuổi đều đến lớp 1? (Kết quả làm tròn đến hàng đơn vị)
b. Nếu đến năm học 2016-2017, thành phố chỉ đáp ứng được 120 phòng học cho học sinh lớp 1, mỗi phòng dành cho 35 học sinh thì phải kiềm chế tỉ lệ tăng dân số mỗi năm là bao nhiêu, bắt đầu từ năm 2008? (Kết quả lấy với 2 chữ số ở phần thập phân)
tiêu chuẩn của trường học chuẩn Quốc Gia mức 2: ngoài các điều kiện đã đạt thì tỉ lệ xếp loại giáo dục khá,giỏi đạt ít nhất 70%, trong đó loại giỏi đạt ít nhất 25%. Năm học này, trường An có 660 HS, trong đó có 231 HS giỏi. HS trung bình bằng\(\frac{5}{6}\)HS khá và yếu
a,Tính số HS xếp loại trung bình.
b,Để đạt tiêu chuẩn trường học Quốc Gia, trường An cần phải có ít nhất bao nhiêu HS khá? Khi đó, HS yếu bằng bao nhiêu?
Địa Lí 4 Bài 21 trang 128:
- Quan sát hình 1, em hãy cho biết:
+ Chỉ vị trí của Thành phố Hồ Chí Minh trên lược đồ và cho biết thành phố giáp những tỉnh nào?
+ Cho biết từ Thành phố Hồ Chí Minh có thể đi tới các tỉnh khác bằng các loại hình giao thông vận tải nào?
- Dựa vào bảng số liệu sau, em hãy so sánh về diện tích và số dân cuat Thành phố Hồ Chí Minh với các thành phố khác
- Thành phố Hồ Chí Minh nằm bên sông Sài Gòn. Thành phố tiêp giáp với các tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang.
- Từ Thành phố Hồ Chí Minh có thể đi tới các tỉnh khác bằng các loại hình giao thông vận tải: đường ô tô, đường hàng không, đường sông, đường biển, đường sắt.
- Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích là 2095 km 2 lớn nhất trong các thành phố của nước ta, và cũng là thành phố có số dân đông nhất.
Bài tập casio: Dân số của một tỉnh năm 2010 là 330000 người. Hỏi năm học 2010-2011, dự báo có bao nhiêu học sinh lớp một đến trường, biết rằng trong 10 năm trở lại đây tỉ lệ tăng dân số mỗi năm của tỉnh là 1,2% và tỉnh đó thực hiện tốt chủ trương 100% trẻ em đúng độ tuổi đều đến lớp 1.
Tiêu chuẩn của trường chuẩn Quốc gia mức 2 : ngoài các điều kiện khác đã đạt tỉ lệ HS xếp loại giáo dục khá, giỏi phải đạt ít nhất 70 % , trong đó loại giỏi đạt ít nhất 25 %. Năm học này trường của An có 660 HS, trong đó số HS xếp loại giỏi đạt 231 HS , số HS xếp loại trung bình bằng 5/6 số HS xếp loại khá và yếu:
a) Tính số HS xếp loại trung bình
b) Để đạt danh trường chuẩn Quốc gia mức 2 , trường của An cần phải có ít nhất bao nhiêu HS xếp loai khá, khi đó có bao nhiêu HS xếp loại yếu?
a). Trường của An có 660 HS; 231 HS giỏi. Nên số Tổng số HS trung bình; khá và yếu là: 660 - 231 = 429 HS
Số HS trung bình là 5 phần; Số HS khá và yếu là 6 phần. Vậy tổng số phần bằng nhau là: 5+6 = 11 phần và bằng: 429 HS.
Nên 1 phần = 429/11 = 39 HS.
Vậy, số HS trung bình là: 5*39 = 195 HS.
b./ Để đạt chuẩn Quốc gia mức 2 , tỷ lệ HS khá, giỏi đạt ít nhất là 70%. Mà trường của An có tổng 660 HS, nên số HS khá, giỏi phải đạt ít nhất là: 660 * 70% = 462 HS.
Mà số HS giỏi là 231, nên số HS khá ít nhất phải là: 462 - 231 = 231 HS.
Tỷ lệ HS giỏi trên tổng HS khá giỏi là: 231/462 = 50% (lớn hơn 25% theo yêu cầu) TMĐK.
Khi đó, số HS yếu là = 660 - 231 - 231 - 195 = 3 HS.
Đ/S: HS khá ít nhất: 231 HS; HS yếu nhiều nhất : 3 HS.