Những câu hỏi liên quan
Khanh Pham
Xem chi tiết
Người Dưng(︶^︶)
20 tháng 4 2022 lúc 20:48

tham khảo

STT

Tên cuộc

khởi nghĩa

Người

lãnh đạo

Thời gian

Diễn biến chính

Ý nghĩa

1

Khởi nghĩa Trần Tuân

Trần Tuân

cuối năm 1511

- Đóng quân ở Sơn Tây (Hà Nội), nghĩa quân có đến hàng vạn người, đã từng tiến về Từ Liêm, uy hiếp kinh thành Thăng Long.

Các cuộc khởi nghĩa trước sau đều bị dập tắt nhưng đã có ý nghĩa: góp phần thúc đẩy quá trình sụp đổ của nhà Lê diễn ra nhanh chóng.

 

2

Khởi nghĩa Lê Hy, Trịnh Hưng

Lê Hy, Trịnh Hưng

1512

- Nghĩa quân hoạt động ở Nghệ An, phát triển ra Thanh Hóa

3

Khởi nghĩa Phùng Chương

Phùng Chương

1515

- Nghĩa quân hoạt động ở vùng núi Tam Đảo.

4

Khởi nghĩa của Trần Cảo

Trần Cảo

1516

- Đóng quân ở Đông Triều (Quảng Ninh), còn gọi là “quân ba chỏm”.

- Nghĩa quân 3 lần tấn công Thăng Long, có lần chiếm được kinh thành, vua quan nhà Lê phải chạy vào Thanh Hóa.

5

Khởi nghĩa Nguyễn Dương Hưng

Nguyễn Dương Hưng

1737

- Nổ ra ở Sơn Tây, mở đầu phong trào nông dân ở Đàng Ngoài.

Các cuộc khởi nghĩa trước sau đều thất bại, nhưng ý chí đấu tranh chống áp bức cường quyền đã làm cho cơ đồ họ Trịnh bị lung lay.

6

Khởi nghĩa Lê Duy Mật

Lê Duy Mật

1738 - 1770

- Hoạt động khắp vùng Thanh Hóa, Nghệ An, kéo dài hơn 30 năm.

7

Khởi nghĩa Nguyễn Danh Phương

Nguyễn Danh Phương

1740 - 1751

- Lấy núi Tam Đảo (Vĩnh Phúc) làm căn cứ và lan ra khắp các trấn Sơn Tây, Tuyên Quang.

8

Khởi nghĩa Nguyễn Hữu Cầu

Nguyễn Hữu Cầu

1741 - 1751

- Cuộc khởi nghĩa xuất phát từ Đồ Sơn (Hải Phòng), di chuyển lên Kinh Bắc, uy hiếp Thăng Long rồi xuống Sơn Nam,vào Thanh Hóa, Nghệ An.

- Nghĩa quân lấy khẩu hiệu "lấy của nhà giàu chia cho người nghèo", được dân chúng nhiệt tình hưởng ứng.

9

Khởi nghĩa Hoàng Công Chất

Hoàng Công Chất

1739 - 1769

 

- Nổ ra ở vùng Sơn Nam, sau một thời gian chuyển lên Tây Bắc, căn cứ chính là vùng Điện Biên.

10

Khởi nghĩa nông dân Tây Sơn

Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ

1771 - 1789

- Đầu năm 1771, ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ dựng cờ khởi nghĩa ở Tây Sơn thượng đạo (nay thuộc An Khê, Gia Lai).

- Năm 1777, lật đổ chính quyền phong kiến họ Nguyễn ở Đàng Trong.

- Tháng 1-1785, chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút, đánh tan 5 vạn quân Xiêm.

- 1786 - 1788, Nguyễn Huệ thu phục Bắc Hà.

- Năm 1789, Quang Trung đại phá quân Thanh.

- Lật đổ chính quyền Nguyễn, Trịnh, Lê, xóa bỏ ranh giới chia cắt đất nước, đặt nền tảng thống nhất quốc gia.

- Đánh tan quân xâm lược Xiêm, Thanh, bảo vệ nền độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.

 

11

Khởi nghĩa Phan Bá Vành

Phan Bá Vành

1821 - 1827

- Khởi nghĩa lan khắp Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Quảng Yên. Căn cứ chính ở Trà Lũ (Nam Định), đánh nhau nhiều trận lớn với triều đình.

- Năm 1827, nhà Nguyễn tấn công lớn vào căn cứ Trà Lũ. Cuộc khởi nghĩa thất bại

- Góp phần làm lung lay triều đình nhà Nguyễn.

12

Khởi nghĩa Nông Văn Vân

Nông Văn Vân và một số tù trưởng

1833 - 1835

- Cuộc khởi nghĩa lan rộng khắp Việt Bắc và một số làng người Mường, người Việt ở trung du.

- Hai lần đẩy lùi cuộc càn quét lớn của triều đình.

- Lần thứ ba, quân triều đình tấn công dữ dội, cuộc khởi nghĩa bị dập tắt.

13

Khởi nghĩa Lê Văn Khôi

Lê Văn Khôi

1833 - 1835

- Tháng 6 - 1833, Lê Văn Khôi chiếm thành Phiên An, tự xưng Bình Nam Đại nguyên soái.

- Cả 6 tình Nam Kì đều theo ông khởi nghĩa.

- Tướng Thái Công Triều làm phản, đầu hàng triều đình, Lê Văn Khôi bị cô lập, lâm bệnh qua đời.

- Nghĩa quân bị đàn áp khốc liệt.

14

Khởi nghĩa Cao Bá Quát

Cao Bá Quát

1854 - 1856

- Tập hợp nông dân và các dân tộc miền trung du nổi dậy ở Hà Nội.

- Năm 1855, Cao Bá Quát hi sinh.

- Nghĩa quân tiếp tục chiến đấu đến cuối năm 1856 thì bị dập tắt.

 

Bình luận (1)
Nguyễn Huỳnh Ngọc Hân
Xem chi tiết
lạc lạc
14 tháng 1 2022 lúc 8:16

TK

Bình luận (2)
Dương Thị Thu Hiền
Xem chi tiết
lạc lạc
20 tháng 11 2021 lúc 10:21

THAM KHẢO

1, Kháng chiến chống quân Nam Hán lần thứ hai và chiến thắng Bạch Đằng (năm 938) của Ngô Quyền.

* Ý nghĩa lịch sử của các cuộc khởi nghĩa đó:

Đây là những cuộc kháng chiến tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc đã nói lên tinh thần yêu nước, ý chí quật cường của cha ông trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù xâm lược các triều đại phong kiến phương Bắc để giành chủ quyền dân tộc và kết thúc bằng chiến thắng Bạch Đằng (năm 938) đã khẳng định nền độc lập hoàn toàn của dân tộc.

Bình luận (1)
Dương Thị Thu Hiền
Xem chi tiết
Chanh Xanh
20 tháng 11 2021 lúc 8:17

Tham khảo

 

Bắc thuộc chỉ thời kỳ Việt Nam bị đặt dưới quyền cai trị của các triều đình Trung Quốc, nghĩa là thuộc địa của Trung Quốc.

Thông thường, các sách sử hiện đại Việt Nam hay dùng từ Bắc thuộc để chỉ giai đoạn hơn một nghìn năm từ khi Hán Vũ Đế thôn tính nước Nam Việt của nhà Triệu (111 TCN) cho đến khi Khúc Thừa Dụ giành lại quyền tự chủ từ tay nhà Đường (905); nghĩa là gộp ba lần Bắc thuộc.

Bình luận (1)
Nguyễn Thị Lệ Diễm
Xem chi tiết
Lê Quỳnh Trang
25 tháng 4 2017 lúc 10:13
Tên cuộc khởi nghĩa Tầng lớp lãnh đạo Địa bàn Thời gian Kết quả
Khởi nghĩa Phan Bá Vành Nông dân Trà Lũ( Nam Định), Quảng Yên, Thái Bình 1821-1826 Thất bại
Khởi nghĩa Nông Văn Vân Tù trưởng Cao Bằng 1833-1835 Thất bại
Khởi nghĩa Lê Văn Khôi Thổ hào Gia Định 1833-1835 Thất bại
Khởi nghĩa Cao Bá Quát Nhà nho Sơn Tây( Hà Nội) 1854-1856 Thất bại

Bình luận (1)
Lê Quỳnh Trang
25 tháng 4 2017 lúc 9:51

Tên cuộc khởi nghĩa, thời gian, người lãnh dạo

Hoạt động nổi bật

Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm

Khởi nghĩa Ba Đình (1886- 1887)

- Phạm Bành

- Đinh Công Tráng

-Xây dựng căn cứ Ba Đình (Thanh Hoá) kiên cố, cấu trúc độc đáo.

-Trận đánh nổi tiếng nhất diễn ra vào tháng 1 -1887.

-Tiêu hao sinh lực địch, làm chậm lại quá trình bình định Bắc Trung Kì của Pháp.

- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm tổ chức nghĩa quân và xây dựng căn cứ địa kháng chiến.

Khởi nghĩa Bãi Sậy (1885- 1892)

- Nguyễn Thiện Thuật

-Xây dựng căn cứ Bãi Sậy (Hưng Yên) và Hai Sông (Hải Dương),

-Nghĩa quân được phiên chế thành những phân đội nhỏ (20 người), chăn đánh địch theo lối đánh du kích trên các tuyến giao thông thuỷ, bộ ở đồng bằng Bắc Kì.

- Là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất của nhân dân ta ở vùng đồng bằng cuối thế kỉ XIX.

- Để lại bài học kinh nghiệm về tổ chức hoạt động và bài học về chiến tranh du kích.

Khởi nghĩa

* 1885 - 1888 : chuẩn bi lưc

- Là cuôc khởi nghĩa tiêu biểu

lượng, xây dựng căn cứ, chế tạo

nhất trong phong trào Cần

Hương Khê

vũ khí, tích trữ lương thực,...

Vương.

(1885- 1896)

* Từ năm 1889, liên tục tập kích

- Để lại nhiều bài học kinh

- Phan Đình Phùng

đẩy lùi các cuộc hành quân càn

nghiệm vể tổ chức hoạt động.

- Cao Tháng

quét cùa địch, chủ động tấn công và thắng nhiều trận lớn nổi tiếng.

tác chiến.



Bình luận (2)
qwerty
25 tháng 4 2017 lúc 10:26
Tên cuộc khởi nghĩa Tầng lớp lãnh đạo Thời gian Địa bàn hoạt động Kết quả
Phan Bá Vành Người dân 1821 - 1827 Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Quảng Yên Thất bại
Nông Văn Vân Tù trưởng 1833 - 1835 Việt Bắc, làng người Mường, người Việt Thất bại
Lê Văn Khôi Thổ hào 1833 - 1835 Phiên An, Nam Kì, Gia Định Thất bại
Cao Bá Quát Nhà Nho 1854 - 1856 Miền trung du, Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Tây Thất bại
Bình luận (1)
Nguyen Thuy Linh
Xem chi tiết
Ngọc Lý
Xem chi tiết
Ba phu Luong
26 tháng 4 2017 lúc 11:00

1 Cuộc khởi nghĩa Phan Bá Vành{1821-1827}, phát triển rộng từ Thái Bình đến Nam Định , Hải dương ,Quảng yên . Đây là cuộc khởi nghĩa lớn và điễn hình nhất của phong trào nông dân đàng ngoài

Cuộc khởi nghĩa Nông Vân Văn {1833-1835} ,nổ ra ở vùng người thiểu số miền núi việt bắc và một số làng người Mường , người Việt, ở trung du. Đây là một cuộc khơi nghĩa có quy mô nhỏ , chỉ hoạt đông ở vùng Cao bằng nhưng cũng đủ thể hiện tinh thần dũng cảm của nhân dân dưới sự cầm quyền của nhà Nghuyễn

Cuộc khởi nghĩa Lê Văn khôi {1833-1835} nổ ra ở Gia Định , sau lan rông ra cả sáu tỉnh Nam Kì , nhưng vẫn tiếp tục thất bại làm dập tắt hi vọng của nhân dân ta lúc bấy giờ

Cuộc khởi nghĩa Cao Bá Quát {1854-1856} , ở vùng Sơn Tây , Thái nguyên, .Do căm ghét chế đô phong kiến đương thời . Ông về kêu gọi nhân dân khởi nghĩa , do kế hoạch bị lộ nên đã sớm thất bại

2 Các cuộc khởi nghĩa nông dân thế kỉ XIX tuy nổ ra rộng , song rất phân tán . Nguyên nhân chủ yếu ở đây là do đều bất mãn với chính quyền nhà nước lúc bấy giờ luật pháp khác biệt , đời sông nhân dân vô cùng cục khổ , quan lại tham nhũng , tô thuế phu dịch nặng nề. Tất cả đều có chung ý chí mục tiêu là chống lại triều đình ức hiếp nhân dân đánh đỗ đế quốc nhà Nguyễn

Bình luận (0)
Phạm Minh Quân
Xem chi tiết
Love Học 24
24 tháng 5 2016 lúc 9:50
Thứ tựThời gianTên cuộc khởi nghĩaNội dung chínhLãnh đạo chính
1Năm 40Khởi nghĩa 2 Bà TrưngCuộc khởi nghĩa của 2 Bà Trưng giành thắng lợi vẻ vangTrưng Trắc
2Năm 248Khởi nghĩa Bà TriệuCuộc khởi nghĩa thất bạiBà Triệu
3Năm 542 - 602Khởi nghĩa Lý BíCuộc khởi nghĩa giành thắng lợi vẻ vangLý Bí
4Năm 722Khởi nghĩa Mai Thúc LoanCuộc khởi nghĩa thất bạiMai Thúc Loan
5Năm 776Khởi nghĩa Phùng HưngCuộc khởi nghĩa giành thắng lợiPhùng Hưng ; Phùng Hạo
6Năm 938Cuộc chiến trên sông Bạch ĐằngCuộc khởi nghĩa giành thắng lợi vẻ vangNgô Quyền

 

Bình luận (0)
Nguyễn Huy Đức
26 tháng 5 2016 lúc 8:00

Khúc Thừa Dụ , Khúc Thừa Hạo , Dương Đình Nghệ nữa bạn ơi

Bình luận (0)
Nguyễn Thanh Hằng
Xem chi tiết
Phạm Thị Diệu Hằng
5 tháng 9 2017 lúc 6:20
STT Tên cuộc khởi nghĩa Người lãnh đạo Thời gian Tóm tắt diễn biến chính Ý nghĩa
1 Khởi nghĩa của Trần Tuân Trần Tuân 1511 Đóng quân ở Sơn Tây, nghĩa quân có tới hàng vạn người, đã từng tiến về Từ Liêm, uy hiếp kinh thành Thăng Long. Các cuộc khởi nghĩa đều bị dập tắt nhưng góp phần làm cho triều đình nhà Lê mau chóng sụp đổ.
2 Khởi nghĩa của Lê Hy, Thịnh Hưng Lê Hy, Thịnh Hưng 1512 Nghĩa quân hoạt động ở Nghệ An, phát triển ra Thanh Hóa
3 Khởi nghĩa của Phùng Chương Phùng Chương 1515 Nghĩa quân hoạt động mạnh ở Tam Đảo
4 Khởi nghĩa của Trần CảoTrần Cảo Trần Cảo 1516 Đóng quân ở Đông Triều. Nghĩa quân 3 lần tấn công Thăng Long, có lần chiếm được kinh thành, vua quan nhà Lê phải chạy vào Thanh Hóa.
5 Khởi nghĩa của Nguyễn Dương Hưng Nguyễn Dương Hưng 1737 Nổ ra ở Sơn Tây, mở đầu phong trào nông dân Đàng Ngoài. Các cuộc khởi nghĩa đều thất bại nhưng ý chí đấu tranh chống áp bức cường quyền đã làm cho cơ đồ họ Trịnh bị lung lay.
6 Khởi nghĩa của Lê Duy Mật Lê Duy Mật 1738 - 1770 Hoạt động khắp vùng Thanh Hóa, Nghệ An.
7 Khởi nghĩa của Nguyễn Danh Phương Nguyễn Danh Phương 1740 - 1751 Căn cứ chính ở Tam Đảo và lan rộng khắp Sơn Tây, Tuyên Quang.
8 Khởi nghĩa của Nguyễn Hữu Cầu Nguyễn Hữu Cầu 1741 - 1751

Cuộc khởi nghĩa xuất phát từ Đồ Sơn, Hải Phòng, di chuyển lên Kinh Bắc, uy hiếp Thăng Long rồi xuống Sơn Nam,vào Thanh Hóa, Nghệ An.

Nghĩa quân lấy khẩu hiệu "Lấy của nhà giàu chia cho người nghèo", được nhân dân hưởng ứng nhiệt tình.

9 Khởi nghĩa của Hoàng Công Chất Hoàng Công Chất 1739 - 1769 Căn cứ chính ở Điện Biên. Nghĩa quân đã bảo vệ biên giới và giúp dân ổn định cuộc sống trong các bản mường.
10 Khởi nghĩa Tây Sơn Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Nguyễn Huệ 1771

- Căn cứ chính ở Tây Sơn, xây thành lũy, lập kho tàng, luyện nghĩa quân.

- Nghĩa quân "lấy của người giàu chia cho người nghèo", xóa nợ cho nông dân và bãi bỏ nhiều thứ thuế nên nghĩa quân nhận được sự hưởng ứng tham gia nhiệt tình của nhân dân và các dân tộc thiểu số.

- Tạo dựng được lòng tin của nhân dân, tạo tiền đề cho phong trào Tây Sơn phát triển, thống nhất nước nhà.
11 Khởi nghĩa Phan Bá Vành Phan Bá Vành 1821- 1827

- Nghĩa quân hoạt động rộng khắp ở Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Quảng Yên.

- Lập căn cứ ở Trà Lũ (Nam Định), đánh nhau hàng chục trận lớn với quân triều đình.

- Năm 1827, nhà Nguyễn huy động lực lượng tấn công nghĩa quân, Phan Bá Vành bị bắt, khởi nghĩa thất bại.

- Góp phần làm lung lay triều đình nhà Nguyễn.
12 Khởi nghĩa Nông Văn Vân Nông Văn Vân 1833 - 1835

- Cuộc khởi nghĩa lan rộng khắp Việt Bắc.

- Hai lần đẩy lùi cuộc càn quét lớn của triều đình.

- Lần thứ ba, quân triều đình tấn công dữ dội, Nông Văn Vân chết trong rừng, khởi nghĩa bị dập tắt.

13 Khởi nghĩa Lê Văn Khôi Lê Văn Khôi 1833-1835

- Tháng 6 – 1833, Lê Văn Khôi chiếm thành Phiên An, tự xưng Bình Nam Đại nguyên soái.

- Cả 6 tình Nam Kì đều theo ông khởi nghĩa.

- Tướng Thái Công Triều làm phản, đầu hàng triều đình, Lê Văn Khôi bị cô lập, lâm bệnh qua đời.

- Nghĩa quân bị đàn áp khốc liệt.

14 Khởi nghĩa Cao Bá Quát Cao Bá Quát 1854 -1856

- Tập hợp nông dân và các dân tộc miền trung du nổi dậy ở Hà Nội.

- Năm 1855, Cao Bá Quát hi sinh.

- Nghĩa quân tiếp tục chiến đấu đến cuối năm 1856 thì bị dập tắt.

Bình luận (0)