cho abcd + affe = cbbd, biết abcd chia hết cho 15. tìm abcdef (biết a, b, c, d, e, f khác nhau từng đôi một).
cho abcd + affe = cbbd, biết abcd chia hết cho 15. tìm abcdef (biết a, b, c, d, e, f khác nhau từng đôi một).
Viết liên tiếp các số tự nhiên thành dãy 1234567891011...Hỏi chữ số thứ 2017 là chữ số nào !
Cho tập hợp F={4;2;1;0}
a.Viết các tập hợp con của F mà mỗi tập hợp có ba phần tử ?
b.Viết được bao nhiêu số abc mà a,b,c thuộc F
c.Có số nào có dạng abcd [a,b,c,d từng đôi một khác nhau ] với a,b,c,d thuộc F mà nó chia hết cho 3 không?
MÌNH ĐANG CẦN GẤP!!!!!
Cho E là tập các số tự nhiên có 6 chữ số đôi một khác nhau lập được từ các số 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6. Tính xác suất để chọn ngẫu nhiên từ E được một số có dạng a b c d e f ¯ sao cho a + b + c + d = e + f
A . 1 90
B . 4 135
C . 8 225
D . 5 138
Chọn B
Số phần tử của tập hợp E là
Vì
Mà chia hết cho 3 nên khi lấy ra 6 chữ số thỏa điều kiện ta phải loại ra một số chia hết cho 3. Ta có 3 trường hợp sau:
1) Trường hợp 1:
Loại bỏ số 0, khi đó a + b = c + d = e + f = 7
Bước 1: Chia ra làm 3 cặp số có tổng bằng 7 là : (1;6), (2;5), (3;4) có 1 cách chia.
Bước 2: Chọn a có 6 cách; chọn b có 1 cách; chọn c có 4 cách; chọn d có 1 cách; chọn e có 2 cách; chọn f có 1 cách: có 6.1.4.1.2.1 = 48 cách.
Trường hợp này có 48 số.
2) Trường hợp 2:
Loại bỏ số 3, khi đó a + b = c + d = e + f = 6
Bước 1: Chia ra làm 3 cặp số có tổng bằng 6 là : (0;6), (1;5), (2;4) có 1 cách chia.
Bước 2: Chọn a có 5 cách (vì có số 0); chọn b có 1 cách; chọn c có 4 cách; chọn d có 1 cách; chọn e có 2 cách; chọn f có 1 cách: có 5.1.4.1.2.1 = 40 cách.
Trường hợp này có 40 số.
3) Trường hợp 3:
Loại bỏ số 6, khi đó a + b = c + d = e + f = 5. Tương tự như trường hợp 2, có 40 số.
Vậy trong tập hợp E có tất cả 48 + 40 + 40 = 128 số có dạng a b c d e f ¯ sao cho a + b = c + d = e + f
Xác suất cần tìm là:
Cho tập hợp X gồm các số tự nhiên có sáu chữ số đôi một khác nhau có dạng a b c d e f ¯ . Từ tập hợp X lấy ngẫu nhiên một số. Xác xuất để số lấy ra là số lẻ và thỏa mãn a < b < c < d < e < f là
A. 33 68040
B. 1 2430
C. 31 68040
D. 29 68040
Cho a , b , c, d là 4 số tu nhien lien tiep va a , b , c , d . Tìm số abcd biết abcd chia hết cho 9 .
Bài 2 :
a, Cho các số a,b,c,d là các số nguyên dương đôi 1 khác nhau và thỏa mãn :
\(\dfrac{2a+b}{a+b}+\dfrac{2b+c}{b+c}+\dfrac{2c+d}{c+d}+\dfrac{2d+a}{d+a}=6\) . Chứng minh \(A=abcd\) là số chính phương
b, Tìm nguyên a để \(a^3-2a^2+7a-7\) chia hết cho \(a^2+3\)
1, a,b,c,d nguyên dương đôi một khác nhau là gì?
2, Tìm đa thức f(x) biết rằng f(x) chia cho x+2 dư 8, f(x) chia cho x-2 dư 20, còn khi chia f(x) cho x2 -4 được thương là -5x và còn dư.
1) Xét 4 số a,b,c,d nguyên dương
4 số đó được gọi là đôi một nguyên tố cùng nhau khi mỗi cặp số bất kỳ trong 4 số đó đều nguyên tố cùng nhau
Cụ thể như sau:
Khi a,b,c,d nguyên tố cùng nhau thì:
\(\left(a,b\right)=1\) ; \(\left(a,c\right)=1\) ; \(\left(a,d\right)=1\) ; \(\left(b,c\right)=1\) ; \(\left(b,d\right)=1\) ; \(\left(c,d\right)=1\)
2) Theo đề bài ta có: \(\hept{\begin{cases}f\left(x\right)=\left(x+2\right)\cdot P+8\\f\left(x\right)=\left(x-2\right)\cdot Q+20\end{cases}}\) với P,Q là các đa thức
Từ đó suy ra: \(\hept{\begin{cases}f\left(-2\right)=\left(-2+2\right)\cdot P+8=8\\f\left(2\right)=\left(2-2\right)\cdot Q+20=20\end{cases}}\) (1)
Mà khi f(x) chia x2 - 4 được thương là -5x và còn dư nên ta có:
G/s f(x) có dạng: \(f\left(x\right)=\left(x^2-4\right)\cdot\left(-5x\right)+mx+n=\left(x-2\right)\left(x+2\right)\left(-5x\right)+mx+n\)
Từ (1) ta có: \(\hept{\begin{cases}\left(-2-2\right)\left(-2+2\right)\left(-5.2\right)-2m+n=8\\\left(2-2\right)\left(2+2\right)\left(-5.2\right)+2m+n=20\end{cases}}\)
\(\Leftrightarrow\hept{\begin{cases}-2m+n=8\\2m+n=20\end{cases}}\Rightarrow\hept{\begin{cases}m=3\\n=14\end{cases}}\)
Vậy \(f\left(x\right)=\left(x^2-4\right).\left(-5x\right)+3x+14\)
\(=-5x^3+20x+3x+14\)
\(=-5x^3+23x+14\)
Gọi n ( n = abcdef ) là số chẵn có 6 chữ số khác nhau được lập từ các chữ số 1, 2, 3, 4, 5, 6. Biết abcde;abcd;abc;ab lần lượt chia hết cho 5, 4, 3, 2.
a) Chứng tỏ n chia hết cho 6.
b) Tìm n.
Cho abcd tìm các chữ số a,b,c,d để abcd là số chẵn lớn nhất chia hết cho 2,3,5. Biết tổng a+b+c+d= 22
theo mk nghĩ thì k có số abcd
abcd chia hết cho 2 và 5 nên tận cùng phải là 0 vậy d = 0
chia hết cho 3 và 9 , số chia hết cho 9 cũng chia hết cho 3
vậy tổng abcd = 22 nên k chia hết cho 9 nên k có số abcd