Trương Nguyễn Đăng Phươn...
family in Britain is changing. The once typical British family headed by two parents has undergone substantial changes during the twentieth century. In particular there has been a rise in the number of single-person households, which increased from 18 to 29 per cent of all households between 1971 and 2002. By the year 2020, it is estimated that there will be more single people than married people. Fifty years ago, this would have been socially unacceptable in Britain. In the past, people got m...
Đọc tiếp

Những câu hỏi liên quan
su su
Xem chi tiết
Quỳnh Như
Xem chi tiết
Nguyễn Thị Thúy Diễm
Xem chi tiết
Nguyen
20 tháng 12 2018 lúc 19:58

1 the school facilities have been improved a lot within the last three years

->there have been dramatic improvements in the school facilities within the last three years.

2 there is a minor increase in the number of children going to school this year

-> the number of children going to school has a slightly increased.

3 the number of nuclear families in the countryside has risen little by little

-> the number of nuclear families in the countryside has a minor risen.

4 there has been quite a large reduction in the number of poor families in the countryside

->there has been a considerable reduction in the number of poor families in the countryside.

5 the number of students attending university in Vietnam has grown very much in recent years

-> there has been a significant increase in the number of students attending university in Vietnam, in recent years.

6 though the pace of life in the countryside has not changed as rapidly as in the city, the changes seem significant.

->in spite of the pace of life in the countryside has not changed as rapidly as in the city, the changes seem significant.

Bình luận (0)
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
6 tháng 10 2018 lúc 6:17

Đáp án B

Kiến thức: đọc hiểu, từ vựng

Tạm dịch: viable (adj): khả thi

A. impossible (adj): không thể

B. possible (adj): có thể

C. explainable (adj): có thể giải thích được

D. fashionable (adj): hợp thời trang

Bình luận (0)
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
8 tháng 3 2019 lúc 6:41

Đáp án A

Kiến thức: đọc hiểu, từ vựng

Tạm dịch: patriarchal (adj): (thuộc vê ) gia trưởng

A. cai trị hoặc kiểm soát bởi nam giới

B. bình đẳng cho cả nam và nữ

C. đơn giản mà không có quy tắc và luật lệ

D. hiện đại với tiện nghi cao cấp

Thông tin: … headed in patriarchal societies by the eldest man…

Bình luận (0)
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
6 tháng 6 2018 lúc 6:22

Đáp án D

Kiến thức: đọc hiểu

Tạm dịch: Câu nào dưới đây là ĐÚNG theo đoạn văn?

A. Kể từ thế kỷ 20, ngày càng có nhiều cặp vợ chồng Mỹ sống trong các gia đình mở rộng vì gánh nặng tài chính.

B. Gia đình hạt nhân là hình thức cơ bản nhất của tổ chức xã hội trên toàn thế giới.

C. Sự phổ biến của các gia đình hạt nhân ở các nước phương Tây giúp ổn định sự sắp xếp gia đình.

D. Các gia đình hạt nhân truyền thống đã thay đổi rất nhiều theo thời gian.

Thông tin: The rapid growth in single-parent households, for instance, also represents a substantial change in the traditional nuclear family.

Bình luận (0)
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
3 tháng 12 2019 lúc 13:41

Đáp án C

Kiến thức: đọc hiểu

Tạm dịch: Về lịch sử, những gia đình mở rộng là đơn vị cơ bản nhất cấu thành nên tổ chức xã hội ở tất cả các nơi nêu dưới đây trừ

A. Trung Đông

B. Châu Á

C. Bắc Mỹ

D. Châu Âu

Thông tin: In historical Europe and Asia as well as in Middle Eastern, African, and South American Aboriginal cultures, extended family groups were typically the most basic unit of social organization.

Bình luận (0)
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
22 tháng 5 2019 lúc 15:10

Đáp án D

Kiến thức: đọc hiểu

Tạm dịch: Cụm từ “the latter” chỉ

A. đơn vị gia đình

B. họ hàng

C. gia đình hạt nhân

D. gia đình mở rộng

Giải thích: the latter: cái thứ hai, cái được nhắc đến sau

Thông tin: The difference between the nuclear family and the extended family is that a nuclear family refers to a single basic family unit of parents and their children, whereas the extended family refers to their relatives such as grandparents, in-laws, aunts and uncles, etc.

Bình luận (0)
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
5 tháng 1 2019 lúc 5:38

Đáp án C

Kiến thức: đọc hiểu

Tạm dịch: Có thể suy ra điều gì từ đoạn văn trên?

A. Các cộng đồng thổ dân đã được loại trừ hoàn toàn trên toàn thế giới.

B. Trong tương lai, tất cả các gia đình mở rộng sẽ được thay thế bằng các gia đình hạt nhân.

C. Nhân chủng học là một khoa học liên quan đến nhân loại và sự phát triển của nó.

D. Không thể định nghĩa cặp vợ chồng không có con là gia đình.

Thông tin: Anthropologically, the term “extended family” refers to such a group living together in a household, often with three generations living together (grandparents, parents, and children) and headed in patriarchal societies by the eldest man or by some other chosen leadership figure.

Dịch bài đọc:

Sự khác biệt giữa gia đình hạt nhân và gia đình mở rộng là một gia đình hạt nhân chỉ một đơn vị gia đình cơ bản của cha mẹ và con cái của họ, trong khi gia đình mở rộng bao gồm cả người thân của họ như ông bà, bố mẹ, cô dì chú bác ... Trong nhiều nền văn hoá, và đặc biệt là các xã hội bản địa, loại hình thứ hai là hình thức phổ biến nhất của tổ chức xã hội.

          Theo Kristy Jackson thuộc Đại học Bang Colorado, gia đình hạt nhân có giới hạn, cho một hoặc cả hai cha mẹ (ví dụ như cha và mẹ) và một đứa con của họ, hoặc nhiều đứa, sống chung trong một ngôi nhà hoặc nhiều ngôi nhà khác. Trong nhân chủng học, họ chỉ có liên quan theo cách này; không có giới hạn trên hoặc dưới đối với số con trong một gia đình hạt nhân.

          Gia đình mở rộng là một thuật ngữ mơ hồ hơn nhiều, nhưng về bản chất đề cập đến thân nhân hoặc quan hệ không được định nghĩa ở trên. Trong lịch sử châu Âu và châu Á cũng như ở các nền văn minh Thổ dân ở Trung Đông, Châu Phi và Nam Mỹ, các nhóm gia đình mở rộng thường là đơn vị cơ bản nhất của tổ chức xã hội. Thuật ngữ có thể khác nhau trong các bối cảnh văn hoá cụ thể, nhưng nói chung bao gồm những người liên quan đến tuổi tác hoặc huyết thống. Về mặt nhân chủng học, thuật ngữ “gia đình mở rộng” dùng để chỉ một nhóm người sống chung trong một hộ gia đình, thường có ba thế hệ cùng sống chung với nhau (ông bà, cha mẹ và con cái) và đứng đầu trong các xã hội gia trưởng bởi người đàn ông nhiều tuổi nhất hoặc bởi người lãnh đạo được lựa chọn. Tuy nhiên, theo cách hiểu chung, thuật ngữ "gia đình mở rộng" thường được mọi người sử dụng để chỉ họ hàng, cô dì, chú bác,…, mặc dù họ không sống cùng nhau trong một nhóm.

          Về mặt lịch sử, hầu hết mọi người trên thế giới đã sống trong các nhóm gia đình mở rộng hơn là trong các gia đình hạt nhân. Điều này thậm chí đúng ở châu Âu và ở Hoa Kỳ, nơi mà nhiều thế hệ cùng sống với nhau vì những lý do kinh tế. Trong thế kỷ 20, thu nhập trung bình tăng cao đủ để sống riêng vì các gia đình hạt nhân đã trở thành một lựa chọn khả thi đối với đại đa số người Mỹ. Ngược lại, nhiều xã hội bản địa và người dân ở các nước đang phát triển tiếp tục có nhiều thế hệ sống trong cùng một hộ gia đình. Sự gia tăng của gia đình hạt nhân ở phương Tây hiện đại không nhất thiết đồng nghĩa với việc sắp xếp gia đình cũng ổn định. Ví dụ, sự tăng trưởng nhanh chóng của các hộ gia đình độc thân cũng thể hiện một sự thay đổi đáng kể trong gia đình hạt nhân truyền thống. Nhiều đôi vợ chồng cũng không hề muốn có con.

Bình luận (0)