Lai hai dòng ruồi giấm thuần chủng thân xám cánh dài và thân đen cánh cụt được F1 tất cả rồi thân xám cánh dài. Hãy dự đoán tỉ lệ thành 2 trường hợp sau đây: - Nếu tiếp tục cho F1 lai với nhau - Nếu cho F1 lai phân tích
Lai 2 dòng ruồi giấm thuần chủng thân xám, cánh dài và thân đen, cánh cụt được F1 toàn ruồi thân xám, cánh dài được F1 toàn là ruồi cái thân xám, cánh dài.
Hãy dự đoán tỉ lệ kiểu hình trong 2 trường hợp:
a) Nếu tiếp tục cho F1 lai với nhau
b) Nếu cho F1 lai phân tích
Ở ruồi giấm, thân xám trội so với thân đen, cánh dài trội so cới cánh cụt. Khi lai ruồi thân xám, cánh dài thuần chủng với ruồi thân đen, cánh cụt được F1 toàn thân xám, cánh dài. Cho con đực F1 lai với con cái thân đen, cánh cụt thu được tỉ lệ
A. 4 xám, dài : 1 đen, cụt.
B. 3 xám, dài : 1 đen, cụt.
C. 2 xám, dài : 1 đen, cụt.
D. 1 xám, dài : 1 đen, cụt.
Ở ruồi giấm, thân xám trội so với thân đen, cánh dài trội so cới cánh cụt. Khi lai ruồi thân xám, cánh dài thuần chủng với ruồi thân đen, cánh cụt được F1 toàn thân xám, cánh dài. Cho con đực F1 lai với con cái thân đen, cánh cụt thu được tỉ lệ
A. 4 xám, dài : 1 đen, cụt
B. 3 xám, dài : 1 đen, cụt
C. 2 xám, dài : 1 đen, cụt
D. 1 xám, dài : 1 đen, cụt
Đáp án D
A – thân xám trội hoàn toàn so với a – thân đen
B – cánh dài trội hoàn toàn so với b – cánh cụt
P: A B A B x a b a b
F
1
:
A
B
a
b
Cho con đực F1 lai với con cái thân đen, cánh cụt
Fb: A B a b x a b a b
G: (Ab:ab) x ab
→ A B a b : a b a b
→1 xám, dài : 1 đen, cụt
Khi lai ruồi giấm thân xám, cánh dài thuần chủng với ruồi thân đen, cánh cụt được F1 toàn thân xám, cánh dài. Cho con đực F1 lai với con cái thân đen, cánh cụt thu được tỉ lệ: 1 xám, dài : 1 đen, cụt. Để giải thích kết quả phép lai Moocgan cho rằng
A. các gen quy định màu sắc thân và hình dạng cánh nằm trên một NST
B. các gen quy định màu sắc thân và hình dạng cánh nằm trên một NST và liên kết hoàn toàn
C. màu sắc thân và hình dạng cánh do 2 gen nằm ở 2 đầu mút NST quy định
D. do tác động đa hiệu của gen
Đáp án B
Dựa vào tỉ lệ kiểu hình 1 : 1, Moocgan cho rằng các gen qui định màu sắc thân và dạng cánh cùng nằm trên một NST và liên kết hoàn toàn
Khi lai ruồi giấm thân xám, cánh dài thuần chủng với ruồi thân đen, cánh cụt được F1 toàn thân xám, cánh dài. Cho con đực F1 lai với con cái thân đen, cánh cụt thu được tỉ lệ: 1 xám, dài : 1 đen, cụt. Để giải thích kết quả phép lai Moocgan cho rằng:
A. Các gen quy định màu sắc thân và hình dạng cánh nằm trên một NST.
B. Các gen quy định màu sắc thân và hình dạng cánh nằm trên một NST và liên kết hoàn toàn.
C. Màu sắc thân và hình dạng cánh do 2 gen nằm ở 2 đầu mút NST quy định.
D. Do tác động đa hiệu của gen.
Ở ruồi giấm: A = thân xám; a = thân đen. B = cánh dài; b = cánh cụt a. Cho ruồi giấm thuần chủng thân xám, cánh dài lai với ruồi thuần chủng thân đen cánh cụt, thu được ruồi F1 Cho ruồi F1 giao phối với nhau, thu được ruồi F2. Xác định kết quả lai ở F1 ,F2. b. Cho 2 cá thể ruồi giấm thuần chủng thân xám, cánh cụt lai với thân đen, cánh dài, thu được ruồi F1 Cho ruồi F1 giao phối với nhau, thu được ruồi F2. Xác định kết quả lai ở F1 ,F2. Biết 2 cặp gen trên cùng nằm trên một cặp NST thường và di truyền liên kết hoàn toàn
a) P: \(\dfrac{AB}{AB}\left(X,D\right)\times\dfrac{ab}{ab}\left(Đ,C\right)\)
G AB ab
F1: \(\dfrac{AB}{ab}\left(100\%X,D\right)\)
\(F1:\dfrac{AB}{ab}\left(X,D\right)\times\dfrac{AB}{ab}\left(X,D\right)\)
G AB , ab AB, ab
F2: \(3\dfrac{AB}{ab}:1\dfrac{ab}{ab}\)
KH: 3 xám, dài : 1 đen, cụt
b) \(P:\dfrac{Ab}{Ab}\left(X,C\right)\times\dfrac{aB}{aB}\left(Đ,D\right)\)
G Ab aB
F1: \(\dfrac{Ab}{aB}\left(100\%X,D\right)\)
F1: \(\dfrac{Ab}{aB}\left(X,D\right)\times\dfrac{Ab}{aB}\left(X,D\right)\)
G Ab, aB Ab, aB
F2:\(1\dfrac{Ab}{Ab}:2\dfrac{Ab}{aB}:1\dfrac{aB}{aB}\)
KH: 1 xám, cụt : 2 xám, dài : 1 đen, dài
Cho giao phối 2 dòng ruồi giấm thuần chủng thân xám, cánh dài và thân đen, cánh cụt thu được F1 gồm 100% thân xám, cánh dài. Tiếp tục cho F1 giao phối với nhau được F2 xuất hiện tỷ lệ kiểu hình gồm 70,5% thân xám, cánh dài : 20,5% thân đen, cánh cụt : 4,5% thân xám, cánh cụt : 4,5% thân đen, cánh dài. Biết không phát sinh đột biến mới, khả năng sống của các tổ hợp gen là như nhau. Theo lý thuyết, kiểu gen của F1 là:
Đáp án A
Pt/c: thân xám, cánh dài x thân đen, cánh cụt à F1: 100% thân xám, cánh dài
F1 x F1: thân xám, cánh dài x thân xám, cánh dài
à F2 : 0.705 xám, dài: 0.205 đen, cụt: 0.045 xám, cụt: 0.045 đen, cụt
+ 3 xám : lđen à A (xám) >> a (đen) à F1 : Aa x Aa
+ 3 dài: 1 cụt B (dài) >> b (cụt) à F1: Bb x Bb
à F1 x F1 (Aa, Bb) ♂ x (Aa, Bb) ♀
à F1: 0,205 aabb = 0.5 a,b/F1 ♂ x 0,41 a,b/F1 ♀ + F1 ♂ (Aa, Bb) cho giao tử (a, b) = 0,5
à Gp: (a, b) = (A,B) = 0,5
Cho giao phối 2 dòng ruồi giấm thuần chủng thân xám, cánh dài và thân đen, cánh cụt thu được F 1 gồm 100% thân xám, cánh dài. Tiếp tục cho F 1 giao phối với nhau được F 2 xuất hiện tỷ lệ kiểu hình gồm 70.5% thân xám, cánh dài : 20,5% thân đen, cánh cụt: 4,5% thân xám, cánh cụt: 4,5% thân đen, cánh dài. Biết không phát sinh đột biến mới, khả năng sống của các tổ hợp gen là như nhau. Theo lý thuyết, kiểu gen của F 1 là:
A. F 1 x F 1 : A B a b , f = 18 % x A B a b (liên kết hoàn toàn).
B. F 1 x F 1 : A B a b (liên kết hoàn toàn) x A B a b (liên kết hoàn toàn).
C. F 1 x F 1 : A b a B , f = 18 % x A b a B (liên kết hoàn toàn).
D. F 1 x F 1 : A b a B (liên kết hoàn toàn) x A b a B (liên kết hoàn toàn).
Đáp án A.
Pt/c: thân xám, cánh dài × thân đen, cánh cụt → F 1 : 100% thân xám, cánh dài
F 1 × F 1 thân xám, cánh dài × thân xám, cánh dài
→ F 2 : 0.705 xám, dài: 0.205 đen, cụt: 0.045 xám, cụt: 0.045 đen, cụt
+ 3 xám : lđen ® A (xám) ≫ a (đen) → F 1 Aa × Aa
+ 3 dài: 1 cụt ® B (dài) ≫ b (cụt) → F 1 :Bb × Bb
Ø F 1 × F 1 (Aa, Bb) ♂ × (Aa, Bb) ♀ → F 1 : 0,205 aabb = 0.5 a,b/♂ × 0,41 a,b/♀
+ F 1 ♂ (Aa, Bb) cho giao tử (a, b) = 0,5
® Gp: (a, b) = (A, B) = 0,5
Kiểu gen của F 1 ♂ : A B a b (liên kết hoàn toàn)
+ F 1 ♂ (Aa, Bb) cho giao tử (a, b) = 0,41
→ G p : a , b = A , B = 0 , 41 A , b = a , B = 0 , 09 ⇒ kiểu gen của F 1 ♀ : A B a b ( f = 18 % )
Cho giao phối 2 dòng ruồi giấm thuần chủng thân xám, cánh dài và thân đen, cánh cụt thu được F1 gồm 100% thân xám, cánh dài. Tiếp tục cho F1 giao phối với nhau được F2 xuất hiện tỷ lệ kiểu hình gồm 70,5% thân xám, cánh dài : 20,5% thân đen, cánh cụt : 4,5% thân xám, cánh cụt : 4,5% thân đen, cánh dài. Biết không phát sinh đột biến mới, khả năng sống của các tổ hợp gen là như nhau. Theo lý thuyết, kiểu gen của F1 là:
A. F 1 x F 1 : A B a b , f = 18 % x A B a b ( Liên kết hoàn toàn )
B. F 1 x F 1 : A B a b ( Liên kết hoàn toàn ) x A B a b ( Liên kết hoàn toàn )
C. F 1 x F 1 : A b a B , f = 18 % x A b a B ( Liên kết hoàn toàn )
D. F 1 x F 1 : A b a B ( Liên kết hoàn toàn ) x A b a B ( Liên kết hoàn toàn )