Viết đoạn văn phân tích tác dụng của biện pháp so sánh trong câu thơ sau:
" Đường vô xứ Nghệ quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ "
Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong câu:
"Đường vô xứ Huế quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ."
so sánh nhân hóa so sánh và nhân hóa cả 3 đáp án
ĐÁP Án C là đúng nhất nhưng CẢ ba đáp án trên cũng đúng
Thế mình thách bạn Phạm Nguyễn Minh Vương tìm ra hình ảnh nhân hóa trong đó đấy
Những từ địa phương tìm được trong câu ca dao sau là của vùng nào?
Đường vô xứ Nghệ quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
A. Hải Phòng
B. Hà Nội
C. Nghệ An
D. Nam Bộ
Phân tích tác dụng của phép so sánh trong các ví dụ sau:
a. Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân
b. Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần
c. Đường vô xứ nghệ quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
a, Gợi hình, tạo câu thơ hàm súc hơn khi nói về tính kiên trì và bền trí, dù ai nói ngả nói nghiêng thì lòng ta vẫn vững bền như kiềng 3 chân
b, Nên quý trọng tình anh em thân thiết, cách diễn đạt thêm sinh động. Cách diễn đạt làm câu thơ sinh động khi so sánh tay và chân vs nhau, gợi hình, gợi cảm đc nội dung câu thơ
c, Miêu tả vẻ đẹp Ngệ An sinh động, cuốn hút hơn.Câu văn hàm súc, chân thật gợi trí tưởng tượng của ta bay bổng
FIGHTING#
bài 2 : hãy cảm nhận cái hay , cái đẹp trong câu ca dao : '' Đường vô xứ Nghệ quanh quanh . Non xanh nước biếc như tranh họa đồ ''
Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong câu:
"Đường vô xứ Huế quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ."
so sánh nhân hóa so sánh và nhân hóa cả 3 đáp án
Hãy nêu tác dụng của sự liên kết trong văn bản sau:
Đường vô xứ Huế quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ.
Trong bài ca dao trên tác giả đã dừng lại ở câu lục. Vì tác giả muốn cho mọi người thấy vẻ đẹp của Huế. Câu thứ nhất nói về “đường vô xứ Huê”, đó là con đường rất dài phải qua chí ít sáu tỉnh miền Trung (từ Bắc đi vào): Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên. Hai chữ “quanh quanh” gợi tả sự uốn lượn, khúc khuỷu, hiểm trở, gập ghềnh xa xôi. Ngày xưa vô Huế phải vượt qua “Hoành Sơn nhất đái” (một dải Hoành Sơn), phải vượt qua bao sông suối, núi đèo; sông Mã, sông Lam, sông La, sông Gianh, sông Thạch Hãn… đến sông Hương núi Ngự. Phải qua núi Hồng Lĩnh, đèo Ngang, lũy Thầy, truông Nhà Hồ, phá Tam Giang…
Bài ca dao 2 câu lục bát 14 chữ gắn kết với nhau rất chặt chẽ. Vần thơ: chữ “quanh” hiệp vần với chữ “tranh” làm cho ngôn từ liền mạch, gắn kết, hòa quyện với nhau, âm điệu, nhạc điệu thơ du dương. Các thanh bằng, thanh trắc (chữ thứ 2,4,6,8 ) phối hợp với nhau rất hài hòa ( theo luật thơ ). Các chữ thứ 2,6,8 đều là thanh bằng; các chữ thứ 4 phải là thanh trắc. Trong câu 8, chữ thứ 6,8 tuy là cùng thanh bằng nhưng phải khác nhau:
- Nếu chữ thứ 6 ( có dấu huyền ) thì chữ thứ 8 (không dấu).
- Nếu chữ thứ 6 (không dấu) thì chứ thứ 8 (có dấu huyền).
Về nội dung, câu 6 tả con đường “quanh quanh” đi vô xứ Huế. Phần đầu câu 8 gợi tả cảnh sắc thiên nhiên (núi sông biển trời) rất đẹp: “Non xanh nước biếc”. Phần cuối câu 8 là so sánh “như tranh họa đồ” nêu lên nhận xét đánh giá, cảm xúc của tác giả (ngạc nhiên, yêu thích, thú vị…) về quê hương đất nước tươi đẹp, hùng vĩ
Bài ca dao ba câu lục bát, dừng lại ở câu lục, một hiện tượng độc đáo, ít thấy trong thơ ca dân gian:
“Đường vô xứ Huế quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ.
Ai vô xứ Huế thì vô…”
Có nhiều người cho rằng bài ca dao này nói.về cảnh đẹp xứ Huế. Chưa đầy đủ không gian địa lí và không gian nghệ thuật được nói trong bài ca dao rộng lớn hơn nhiều.
Câu thứ nhất nói về “đường vô xứ Huế”, đó là con đường rất dài phải qua chí ít sáu tỉnh miền Trung (từ Bắc đi vào): Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên. Hai chữ “quanh quanh” gợi tả sự uốn lượn, khúc khuỷu, hiểm trở, gập ghềnh xa xôi. Ngày xưa vô Huế phải vượt qua “Hoành Sơn nhất đái” (một dải Hoành Sơn), phải vượt qua bao sông suối, núi đèo; sông Mã, sông Lam, sông La, sông Gianh, sông Thạch Hãn… đến sông Hương núi Ngự. Phải qua núi Hồng Lĩnh, đèo Ngang, lũy Thầy, truông Nhà Hồ, phá Tam Giang…
Hồng Sơn cao ngất mấy tầng,
Đò Cài mấy trượng là lòng bấy nhiêu !
(Nguyễn Du)
“Yêu em anh cũng muốn vô,
Sợ truông Nhà Hồ, sợ phá Tam Giang”
(Ca dao)
Câu thứ hai nêu lên một ấn tượng khái quát về cảnh sắc thiên nhiên trên “đường vô xứ Huê”. “Non xanh nước biếc” vừa là thành ngữ vừa là hình ảnh rất dẹp, có màu “xanh” bất tận của non, có màu “biếc” mê hồn của nước. Đó là cảnh sông núi tráng lệ, hùng vĩ, hữu tình, nên thơ… ‘‘Non xanh nước biếc” ấy lại được so sánh “như tranh họa đồ” gợi lên trong lòng người niềm tự hào về giang sơn gấm vóc, về quê hương đất nước kì thú, xinh đẹp, mến yêu.
Câu cuối là lời chào mời chân tình, như một tiếng lòng vẫy gọi: “Ai vô xứ Huế thì vô“… Vô xứ Nghệ hay vô xứ Huế là đến với một miền quê rất đẹp, rất đáng yêu có “Non xanh nước biếc như tranh họa đồ”. Bởi thế, nhà thơ Huy Cận mới viết:
… “Ai ...
“Đường vô xứ Huế quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô..."
Câu 1: ... ”
a. Cho biết bài ca dao trên thuộc thể thơ gì? (1đ)
b. Nêu nội dung và nghệ thuật của bài ca dao trên (2đ)
c. Tìm từ láy. Đặt câu với từ láy vừa tìm được (1đ)
d. Tìm 2 từ ghép có trong bài ca dao (1đ)
e. Tìm đại từ. Phân loại đại từ vừa tìm (1đ)
f. Tìm quan hệ từ. Cho biết ý nghĩa của quan hệ từ vừa tìm (1đ)
Câu 2: (3đ)
Viết đoạn văn (6 - 8 câu) chủ đề tự do có sử dụng: một từ láy, một từ ghép, một quan hệ từ. Xác định rõ các yếu tố trên
giúp mình với làm được bao nhiêu thì cứ làm
nhanh giúp mình nha mai mình nộp rồi
Viết đoạn văn (6 - 8 câu) trình bày cảm nhận của em về tình yêu quê hương, đất nước qua bài ca dao sau:
Đường vô xứ Huế quanh quanh,
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ.
Ai vô xứ Huế thì vô...