bệnh tiểu đường phát sinh như thế nào? Cơ chế phát sinh bệnh tiểu đường.
Câu 1: Bệnh tiểu đường phát sinh như thế nào ? Có mấy cơ chế chính làm phát sinnh bệnh tiểu đường ở người ? Hãy làm rõ từng cơ chế.Câu 2: Bệnh tiểu đường phát sinh như thế nào ? Có mấy cơ chế chính làm phát sinnh bệnh tiểu đường ở người ? Hãy làm rõ từng cơ chế.
THAM KHẢO:
Câu 1: Bệnh tiểu đường xảy ra khi nồng độ glucôzơ trong máu luôn vượt mức bình thường, quá ngưỡng thận nên bị lọc thải ra ngoài theo đường nước tiểu
Có 2 cơ chế chính làm phát sinh bệnh tiểu đường ở người :
- Cơ chế 1 : Các tế bào của vùng đảo tuỵ tiết không đủ lượng insulin cần thiết đã làm hạn chế quá trình chuyển hoá glucôzơ thành glicôgen, khiến cho đường huyết tăng cao
- Cơ chế 2 : Insulin vẫn tiết ra bình thường nhưng không được các tế bào tiếp nhận hoặc insulin bị mất hoạt tính và hiện tượng này cũng làm hạn chế quá trình chuyển hoá glucôzơ thành glicôgen, khiến cho đường huyết tăng cao
Tham khảo
Bệnh tiểu đường xảy ra khi nồng độ glucôzơ trong máu luôn vượt mức bình thường, quá ngưỡng thận nên bị lọc thải ra ngoài theo đường nước tiểu
Có 2 cơ chế chính làm phát sinh bệnh tiểu đường ở người :
- Cơ chế 1 : Các tế bào của vùng đảo tuỵ tiết không đủ lượng insulin cần thiết đã làm hạn chế quá trình chuyển hoá glucôzơ thành glicôgen, khiến cho đường huyết tăng cao
- Cơ chế 2 : Insulin vẫn tiết ra bình thường nhưng không được các tế bào tiếp nhận hoặc insulin bị mất hoạt tính và hiện tượng này cũng làm hạn chế quá trình chuyển hoá glucôzơ thành glicôgen, khiến cho đường huyết tăng cao
Bệnh tiểu đường xảy ra khi nồng độ glucôzơ trong máu luôn vượt mức bình thường, quá ngưỡng thận nên bị lọc thải ra ngoài theo đường nước tiểu
Có 2 cơ chế chính làm phát sinh bệnh tiểu đường ở người :
- Cơ chế 1 : Các tế bào của vùng đảo tuỵ tiết không đủ lượng insulin cần thiết đã làm hạn chế quá trình chuyển hoá glucôzơ thành glicôgen, khiến cho đường huyết tăng cao
- Cơ chế 2 : Insulin vẫn tiết ra bình thường nhưng không được các tế bào tiếp nhận hoặc insulin bị mất hoạt tính và hiện tượng này cũng làm hạn chế quá trình chuyển hoá glucôzơ thành glicôgen, khiến cho đường huyết tăng cao
Bệnh tiểu đường phát sinh như thế nào ? Có mấy cơ chế chính làm phát sinnh bệnh tiểu đường ở người ? Hãy làm rõ từng cơ chế. (1 điểm)
Bệnh tiểu đường xảy ra khi nồng độ glucôzơ trong máu luôn vượt mức bình thường, quá ngưỡng thận nên bị lọc thải ra ngoài theo đường nước tiểu (0,5 điểm)
Có 2 cơ chế chính làm phát sinh bệnh tiểu đường ở người :
- Cơ chế 1 : Các tế bào của vùng đảo tuỵ tiết không đủ lượng insulin cần thiết đã làm hạn chế quá trình chuyển hoá glucôzơ thành glicôgen, khiến cho đường huyết tăng cao (0,25 điểm)
- Cơ chế 2 : Insulin vẫn tiết ra bình thường nhưng không được các tế bào tiếp nhận hoặc insulin bị mất hoạt tính và hiện tượng này cũng làm hạn chế quá trình chuyển hoá glucôzơ thành glicôgen, khiến cho đường huyết tăng cao (0,25 điểm)
- Nguyên nhân của bệnh tiểu đường là gì?
- Khi bị bệnh tiểu đường có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm nào?
- Người bị bệnh tiểu đường cần có chế độ ăn như thế nào cho phù hợp?
Tham khảo:
- Nguyên nhân tiểu đường có thể là do hệ thống miễn dịch tấn công và phá hủy các tế bào sản xuất insulin của bạn trong tuyến tụy. Điều này khiến bạn có ít hoặc không có insulin. Lúc này, lượng đường thay vì chuyển đến các tế bào lại tích lũy trong máu, gây ra bệnh tiểu đường.
- Người bệnh tiểu đường cần biết mình nên bổ sung thực phẩm như thế nào cho phù hợp, nên ăn gì và không nên ăn gì. Theo đó, những thực phẩm người bệnh tiểu đường nên ăn bao gồm:
Nhóm đường bột: Ngũ cốc nguyên hạt, đậu đỗ, gạo còn vỏ cám, rau củ... được chế biến bằng cách hấp, luộc, nướng, hạn chế tối đa rán, xào... Các loại củ như khoai sắn cũng cung cấp khá nhiều tinh bột, nên nếu người bệnh tiểu đường ăn các loại này thì cần phải giảm hoặc cắt cơm.
Nhóm thịt cá: Người bệnh tiểu đường nên ăn cá, thịt nạc, thịt gia cầm bỏ da, thịt lọc bỏ mỡ, các loại đậu đỗ... được chế biến đơn giản như hấp, luộc, áp chảo nhằm loại bớt mỡ.
Nhóm chất béo, đường: Các thực phẩm có chất béo không bão hòa được ưu tiên trong chế độ ăn của người bệnh tiểu đường như dầu đậu nành, vừng, dầu cá, mỡ cá, olive...
Nhóm rau: Người bệnh tiểu đường nên ăn rau nhiều hơn trong thực đơn của mình thông qua các cách chế biến đơn giản như ăn sống, hấp, luộc, rau trộn nhưng không nên sử dụng nhiều loại sốt có chất béo.
Hoa quả: Người bệnh tiểu đường cần tăng cường ăn trái cây tươi, không nên chế biến thêm bằng các
- Các biến chứng của bệnh tiểu đường (đái tháo đường)
Biến chứng mắt. Đường huyết cao khiến hệ thống mao mạch ở đáy mắt bị tổn thương. ...Biến chứng về tim mạch. ...Biến chứng về thần kinh. ...Biến chứng về thận. ...Hạ đường huyết. ...Hôn mê
Câu 3 Thế nào là bệnh tiểu đường ?Nguyên nhân đang đến bệnh tiểu đường?
Câu 4 Phân biệt tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết ? kể tên các nội tiết và ngoại tiết có ở cơ thể người ? Nêu tính chất và vai trò của Hoocmon
Bệnh tiểu đường do cặp alen A, a nằm trên NST thường quy định. Nhóm máy do 3 alen IA, IB, IO quy định nằm trên cặp NST thường khác quy định.Không xảy ra đột biến trong các thế hệ. Cho phả hệ sau:
Biết cặp bố mẹ III2 và III3 đã sinh con đầu lòng nhóm máu A và bị bệnh tiểu đường. Xác suất cặp bố mẹ III2 và III3 sinh được 1 con trai bị bệnh tiểu đường, nhóm máu A; 1 con gái bình thường nhóm máu O là:
A. 3/ 1024.
B. 3/ 256.
C. 3/ 512.
D. 3/ 2048.
Nguyên nhân bệnh tiểu đường: di truyền, béo phì, mỡ bụng, stress, ít vận động, sỏi thận, ngủ không đủ giấc, buồng trứng đa nang, bỏ bữa ăn sáng, ....
Cơ chế bệnh tiểu đường:
+ Tuýp 1: Tuyến tụy sản xuất ít hoặc không có insulin. Insulin là một hormone cần thiết để cho phép đường (glucose) đi vào tế bào để tạo ra năng lượng. Kết quả là đường máu tăng cao, đến một mức nào đó sẽ đào thải qua nước tiểu, gây nên tình trạng đái tháo đường
+ Tuýp 2: Tuyến tụy bài tiết đủ insuline nhưng các tế bào trong cơ thể kháng lại tác dụng của insuline hoặc do lượng Glucose đưa vào cơ thể quá nhiều, insuline do tụy tiết ra không đủ để đáp ứng việc vận chuyển chúng vào trong tế bào. Kết quả là đường máu tăng cao, đến một mức nào đó sẽ đào thải qua nước tiểu, gây nên tình trạng đái tháo đường
Biểu hiện bệnh tiểu đường:
+ Liên tục khát nước.
+ Đi tiểu nhiều lần trong ngày.
+ Sụt cân bất thường.
+ Đói và mệt mỏi.
+ Dễ bị nhiễm trùng và nhiễm nấm.
+ Thị lực yếu đi.
Cách phòng chống bệnh tiểu đường
- Phải lên kế hoạch để có chế độ ăn uống hợp lý:
+ Giảm đường, tinh bột và chất ngọt, thay thế bằng chất đạm từ thịt, cá, trứng và rau xanh, hoa quả.
+ Nên lựa chọn những loại ngũ cốc còn nguyên màng cám, gạo không nên xát kỹ. Không nên ăn quá no, có thể chia nhỏ các bữa ăn và nhai thật kỹ
+ Tăng cường ăn cá, tối thiểu 2 bữa/tuần
+ Hạn chế thức ăn giàu mỡ động vật, nội tạng động vật
+ Tăng cường khẩu phần rau, hoa quả trong các bữa ăn
+ Hạn chế ăn mặn, nước ngọt có gas, bánh kẹo
+ Hạn chế tối đa những chất kích thích như rượu bia, thuốc lá,...
- Tập luyện thể thao đúng và hợp phù hợp mình
+ Hàng ngày, có thể đi bộ hoặc tập 1 môn thể dục nào đó với thời lượng khoảng 45p – 60 phút mỗi ngày, và không nên nghỉ quá 2 ngày trong 1 tuần.
+ Để nhớ và duy trì được thói quen này, nên nghỉ ngơi sau ăn khoảng 30-45 phút, sau đó đi bộ xung quanh khoảng 15-20 phút. Vậy tổng giờ hoạt động trong ngày sau 3 bữa chính sẽ được đảm bảo.
- Sử dụng sản phẩm hỗ trợ kiểm soát chỉ số đường huyết nhanh chóng
Câu 1: Sâu bệnh hại phát sinh phát triển cần những điều kiện nào? Câu 2: Muốn sâu bệnh hại không phát sinh phát triển thành dịch, ta cần tác động như thế nào?
Giúp mik bài này với nha!!!
Tham khảo
1. Điều kiện phát sinh, phát triển của sâu bệnh
– Độ ẩm: sâu bọ sinh trưởng, phát triển đòi hỏi điều kiện độ ẩm và lượng mưa thích hợp, độ ẩm không khí thấp làm nước trong cơ thể bốc hơi mạnh, sâu có thể bị chết. Độ ẩm thích hợp còn làm cho cây trồng phát triển, là nguồn thức ăn phong phú cho sâu bệnh.
Cơ chế phát sinh bệnh Đao
A. do cặp NST số 21 của bố hoặc mẹ không phân li trong giảm phân I, giảm phân II bình thường tạo giao tử chứa 2 chiếc thuộc cặp NST số 21. Qua thu tinh với giao tử bình thường phát triển thành cơ thể bị bệnh Đao.
B. do cặp NST số 21 của bố và mẹ không phân li trong giảm phân I, giảm phân II bình thường tạo giao tử chứa 2 chiếc thuộc cặp NST số 21. Qua thu tinh phát triển thành cơ thể bị bệnh Đao.
C. do tác nhân gây đột biến số lượng của NST làm cặp NST 21 không phân li trong Nguyên phân hoặc Giảm phân.
D. do cả 2 chiếc của cặp NST 21 không phân li trong nguyên phân của hợp tử dẫn đến bị bệnh Đao.
Lời giải
ð Bệnh đao do đột biến số lượng NST gây nên,người bệnh có thể ba ở cặp NST số 21
ð Bố hoặc mẹ một người bị rối loạn không phân li cặp NST số 23 trong giảm phân kết hợp với một người giảm phân tạo giao tử bình thường
ð Chọn A