quả hạch khi chín như thế nào
Khi nào cây chanh giấy có quả? Quả có hình dáng như thế nào? Bao lâu thì chín? Khi chín quả có mùi hương như thế nào? Ăn có vị ra sao?
Giúp mình, mình đang làm bài tập làm văn. Hạn đến ngày 17 nhé.
Kham khảo nhe bẹn: Ngay cạnh vườn rau, mẹ trồng hai cây chanh: một cây chanh ta và một cây chanh đào. Mùa xuân, chanh bắt đầu đơm hoa. Những chùm hoa nhỏ xíu, trắng ngần tỏa hương ngát dịu cả khu vườn. Hè sang, quả chanh đã to bằng như miệng chén. Chanh ta vỏ mỏng, có màu xanh sẫm, hương vị chua và thơm. Vào những ngày hè oi bức, mẹ thường hái chanh làm nước chấm hoặc pha cùng với đường để giải khát. Lá chanh thơm nồng, ăn chung với thịt gà cũng rất ngon. Cây chanh đào kết trái muộn hơn chanh ta. Cuối mùa hạ, chanh đào bắt đầu chín. Vỏ dần chuyển sang màu hồng nhạt và căng mọng nước. Năm nào mẹ cũng dành lại những quả chanh đào to nhất đem cắt mỏng, ngâm cùng với đường phèn, mật ong để biếu ông bà. Trong gia đình em, lúc nào cũng có một bình nhỏ chanh đào mật ong dùng để trị ho khi mùa đông đến. Cây chanh vườn nhà là loại quả dân dã bình dị nhưng thật quý giá vô cùng.
Hạt và quả được hình thành như thế nào? Trong quá trình chín, quả đã có những biến đổi sinh lí như thế nào?
Tham khảo:
- Hạt do noãn đã được thụ tinh phát triển thành. Hạt chứa phôi và có nội nhũ hoặc không có nội nhũ.
+ Noãn sau khi thị tinh có những biến đổi, tế bào hợp tử phân chia nhanh và phát triển thành phôi.
+ Vỏ noãn hình thành vỏ chứa hạt và phần còn lại của noãn phát triển thành bộ phận chứa chất dự trữ cho hạt.
+ Mỗi noãn đã được thụ tinh hình thành một hạt, vì vậy số lượng hạt tùy thuộc số noãn được thụ tinh.
- Quả là do bầu nhuỵ sinh trưởng dày lên chuyển hoá thành. Quả được hình thành không qua thụ tinh noãn gọi là quả đơn tính.
- Quá trình chín của quả bao gồm những biến đổi về mặt sinh lí, sinh hoá làm cho quả chín có độ mềm, màu sắc, hương vị hấp dẫn, thuận lợi cho sự phát tán của hạt.
Ở lúa chín sớm lai với chín muộn F1 thu dc 100% chín sớm a) F1 Tự Thụ phấn cho bt kiểu hình, kiểu gen như thế nào? b) Cho F1 Lai, Phân Tích Thì Kết Quả kiểu hình , kiểu gen của Fp như thế nào?
Vì cho lúa chín sớm lai với lúa chín muộn thu dc F1 100% chín sớm
=> chín sớm trội hoàn toàn so với chín muộn
Quy ước gen: A chín sớm. a chín muộn
vì cho lai cây chín sớm với cây chín muộn => F1 nhận hai loại giao tử là A và a => F1 có kiểu gen: Aa
F1 dị hợp hai loại giao tử => Pthuần chủng
a)P(t/c). AA( chín sớm). x. aa( chín muộn)
Gp. A. a
F1. Aa(100% chín sớm)
F1xF1. Aa( chín sớm). x. Aa( chín sớm)
GF1. A,a. A,a
F2 1AA:2Aa:1aa
kiểu hình: 3 chín sớm:1 chín muộn
b) F1 lai phân tích
F1. Aa( chín sớm). x. aa( chín muộn)
GF1. A,a. a
Fp. KG:1Aa:1aa
kiểu hình: 1 chín sớm:1 chín muộn
Quả xoài cát chín có mùi, vị, màu sắc như thế nào ?
Em hãy đọc đoạn 2 của bài (Xoài thanh ca... quả lại to.)
Quả xoài cát chín có mùi thơm dịu dàng, vị ngọt đậm đà, màu sắc đẹp.
Ở lúa chín sớm lai với chín muộn F1 thu được 100% chín sớm a) F1 tự thụ thấncho biết kiểu hình kiểu gen F2 như thế nào B) cho F1 lai phân tích thì kết quả kiểu hình của F2
a) Vì cho chín sớm lai với chín muộn thu dc F1 100% chín sớm
=> tính trạng chín sớm trội hoàn toàn so với tính trạng chín muộn
Quy ước gen: A chín sớm. a chín muộn
Vì cho lai chín muộn với chín sớm => F1 nhận 2 loại giao tử là A và a
=> kiểu gen F1: Aa . F1 dị hợp => P thuần chủng
P(t/c). AA( chín sớm ). x. aa ( chín muộn)
Gp. A. a
F 1. Aa(100% chín sớm)
b) F1 lai phân tích:
F1: Aa( chín sớm). x. aa( chín muộn)
GF1. A,a. a
F2. 1Aa:1 aa
kiểu hình:1 chín sớm:1 chín muộn
Vì lúa chín sớm lai với chín muộn F1 thu được 100% chín sớm
-> Lúa chín sớm tt trội, lúa chín muộn tt lặn
- Quy ước gen : A- chín sớm
a- chín muộn
-Sơ đồ lai:
P: AA( chín sớm) x aa( chín muộn)
G: A a
F1: Aa( 100% chín sớm)
F1xF1: Aa ( chín sớm) x Aa( chín sớm)
G: A,a A,a
F2: 1AA:2Aa:1aa
3 chín sớm: 1 chín muộn
b, Cho F1 lai phân tích
-> Sơ đồ lai:
P: Aa( chín sớm) x aa( chín muộn)
G: A,a a
F1: 1 Aa:1aa
1 chín sớm: 1 chín muộn
Trong các ví dụ sau từ chín có nghĩa gốc như thế nào đó là nghĩa gốc hay nghĩa chuyển
A bài văn Lan viết có đủ chín
B nó nghĩ chín rồi mới nói
C họ ngượng chín cả mặt
D trên cây , những quả hồng chín đỏ mộng
Ở lúa, gen A quy định tính trạng hạt chín sớm trội hoàn toàn so với gen a quy định tính trạng hạt chín muộn. Cho lúa hạt chín sớm không thuần chủng giao phấn với lúa có hạt chín muộn, hỏi F1 có kết quả như thế nào?
Hạt chín sớm thuần chủng: AA
Hạt chín muộn: aa
Sơ đồ lai:
P: AA x aa
G(P): A a
F1: Aa
--> F1 100% hạt chín sớm
Từ chín có nghĩa như thế nào,mang nghĩa gốc hay chuyển
Bài văn Lam viết có độ chín .Nó nghĩ chín rồi mới thôi .Họ ngượng chín cả mặt .Trên cây, những quả hồng đã chín đỏ .
Thân cao, chín sớm là trội so với thân thấp, chín muộn. Cho lúa thân cao, chín sớm lai với thân thấp, chín muộn, F1 toàn thân cao chín sớm. Cho F1 tự thụ phấn thu được kết quả F2 như thế nào? Viết sơ đồ lai, cho biết tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình.
- Theo đề bài, thân cao, chín sớm trội so với thân thấp, chín muộn.
- Ta quy ước sau: A- thân cao ; a- thân thấp
B- chín sớm, b- chín muộn
- Khi cho lai lúa thân cao, chín sớm với lúa thân thấp, chín muộn được F1 toàn lúa thân thấp, chín muộn.
\(\Rightarrow\) P thuần chủng.
- Kiểu gen của P là:
+ Kiểu gen của lúa thân cao, chín sớm thuần chủng là: AABB
+ Kiểu gen của lúa thân thấp, chín muộn thuần chủng là: aabb.
- Ta có sơ đồ lai sau:
P : AABB x aabb
Gp: AB ab
F1: AaBb ( 100% thân cao, chín sớm )
F1 x F1: AaBb x AaBb
\(G_{F1}\) : AB, Ab, aB, ab AB, Ab, aB, ab
F2: 1AABB: 2AABb: 2AaBB: 4AaBb: 1AAbb: 2Aabb: 1aaBB: 1aaBb:1aabb
\(\Rightarrow\) Tỉ lệ kiểu gen:
1AABB: 2AABb: 2AaBB: 4AaBb: 1AAbb: 2Aabb: 1aaBB: 1aaBb:1aabb
Tỉ lệ kiểu hình:
9 cao, chín sớm: 3 cao, chín muộn: 3 thấp, chín sớm: 1 thấp, chín muộn.