Những câu hỏi liên quan
Nguyễn Tuấn
Xem chi tiết
Sunn
20 tháng 1 2022 lúc 21:02

discrimination

opportunities

eliminate

equality

force

treat

housework

gender 

enrol

Bình luận (0)
kokoro Amano
Xem chi tiết
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
3 tháng 6 2019 lúc 15:58

Đáp án B

Từ “deemed” trong đoạn 3 gần nghĩa nhất với từ ___________.

A. được tổ chức                                                  
B. được cho là

C. được thiết kế                                                  
D. được thiết lập

Từ đồng nghĩa: deemed (được cho là) = supposed

The problem arises when certain activities are deemed appropriate for one sex but not the other.” (Vấn đề nảy sinh khi một số hoạt động cụ thể được cho là chỉ phù hợp cho 1 giới mà không dành cho giới còn lại).

Bình luận (0)
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
21 tháng 6 2019 lúc 10:54

Đáp án B

Từ “counteract” trong đoạn cuối có thể được thay thế bởi từ __________.

A. thúc đẩy                                                         
B. chống lại

C. khuyến khích                                                 
D. truyền cảm hứng

Từ đồng nghĩa: counteract (chống lại) = frustrate

“To counteract these ideas, parents can look for ways to challenge and support their children, and to encourage confidence in ways that go beyond what society's fixed ideas about differences ofsext are."

(Để chống lại các tư tưởng này, cha mẹ cần tìm cách để thử thách và ủng hộ con cái mình, và khuyến khích sự tự tin vượt qua các định kiến định sẵn theo sự khác biệt về giới tính).

Bình luận (0)
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
23 tháng 9 2017 lúc 6:43

Đáp án D

Từ “that” trong đoạn 3 để cập đến điều gì?

A. Sự khác biệt giữa con trai và con gái bắt đầu lúc mới sinh và tiếp tục xuyên suốt thời thơ ấu.

B. Mọi người thường tặng quần áo màu hồng cho bé trai và chăn màu xanh cho bé gái.

C. Nhiều người tặng bé gái búp bê và đồ làm bếp thu nhỏ và bé trai được nhận nhân vật hoạt hình và đồ chơi xây dựng khi chúng mới sinh ra.

D. Mọi người tặng các đứa trẻ có giới tính khác nhau các loại quà tặng hay quần áo khác nhau.

Căn cứ thông tin đoạn 3:

“The emphasis on differences begins at birth and continues throughout childhood. For example, few people would give pink baby’s clothes to a boy or a blue blanket to a girl. Later, many of us give girls dolls and miniature kitchenware, while boys receive action figures and construction sets. There's nothing wrong with that.”

(Sự khác biệt được nhấn mạnh từ khi trẻ mới sinh ra và tiếp diễn xuyên suốt thời thơ ấu. Ví dụ, ít ai lại tặng quần áo sơ sinh màu hồng cho bé trai hay chăn màu xanh dương cho bé gái. Sau này, nhiều người trong chúng ta tặng bé gái búp bê và đồ làm bếp thu nhỏ, trong khi bé trai được nhận nhân vật hoạt hình và đồ chơi xây dựng. Điều đó không có gì là sai cả).

Như vậy, “that” ở đây là việc mọi người tặng một số món quà khác nhau cho trẻ tùy theo giới tính của chúng.

Bình luận (0)
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
3 tháng 9 2017 lúc 2:22

Đáp án A

Chủ đề GENDER EQUALITY

Câu nào trong các câu sau có thể là ý chính của đoạn văn?

A. Những định kiến lâu đời về giới tính và các tác động của nó.

B. Những định kiến khác nhau về việc con trai và con gái nên cư xử và được đối xử như thế nào.

C. Vai trò của văn hóa trong cách cư xử của các giới tính khác nhau.

D. Ảnh hưởng của giáo dục và xã hội lên định kiến về giới tính.

Căn cứ vào thông tin đoạn 1

“Most parents want their sons and daughters to have equal chances of success when they grow up. Today, equality of the sexes is largely mandated by public policy and law. However, old-fashioned ideas and a lot of prejudice are still part of our culture and present challenging questions for parents."

(Hầu hết cha mẹ nào cũng muốn con trai và con gái họ có cơ hội thành công như nhau khi chúng trưởng thành. Ngày nay, sự bình đẳng về giới tính đã được quy định rộng rãi trong các chính sách công và luật pháp. Tuy nhiên, những tư tưởng lạc hậu và nhiều định kiến vẫn là một phần trong văn hóa của chúng ta và đặt ra nhiều thách thức cho các bậc cha mẹ).

Như vậy, đoạn văn này nói về các định kiến về giới tính và những tác động của chúng.

Bình luận (0)
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
25 tháng 7 2017 lúc 15:47

Đáp án A

Có thể suy ra điều gì từ đoạn văn?

A. Cha mẹ có khả năng giúp làm giảm sự ảnh hưởng của các định kiến giới tính lên con cái họ.

B. Giáo viên và cha mẹ phải chung tay khuyến khích sự tự tin của trẻ trong các hoạt động xã hội.

C. Các hoạt động xã hội thường phân loại nghề ngiệp mà không quan tâm đến giới tính.

D. Các vấn đề mà nam giới và nữ giới gặp phải khi họ trưởng thành thường bắt nguồn từ các định kiến về giới tính.

Căn cứ thông tin đoạn cuối và cả bài văn:

“Gender stereotypes inevitably are passed to our children. However, by becoming aware of the messages our children receive, we can help them develop ways to overcome these incorrect ideas. To counteract these ideas, parents can look for ways to challenge and support their children, and to encourage confidence in ways that go beyond what society's fixed ideas about differences of sext are.”

(Các định kiến giới tính chắc chắn sẽ truyền lại đến đời con cháu chúng ta. Tuy nhiên, nhận thức được các thông điệp mà con cái chúng ta sẽ nhận được, chúng ta có thể giúp chúng tìm ra cách thức phù hợp để vượt qua các tư tưởng sai trái này. Đế chống lại các tư tưởng này, cha mẹ cần tìm cách để thử thách và ủng hộ con cái mình, và khuyến khích sự tự tin vượt qua các định kiến định sẵn theo sự khác biệt về giới tính).

Bình luận (0)
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
21 tháng 4 2019 lúc 18:13

Đáp án C

Theo đoạn văn, câu nào sau đây là không đúng về những định kiến giới tính?

A. Trẻ em trai và gái được cho là phải ứng xử như những gì mà người lớn nghĩ là chúng nên làm.

B. Sự khác biệt trong cách đối xử với bé trai và bé gái bắt đầu khi chúng vừa được sinh ra.

C. Trẻ em rất có lợi trong việc thực hành các kĩ năng cơ bản nếu chúng được đối xử một cách không công bằng từ khi còn khá nhỏ.

D. Trẻ em được đối xử một cách khác nhau không chỉ ở nhà mà còn ở trường.

Từ khóa: untrue/ gender stereotypes

Căn cứ các thông tin trong bài văn:

“Gender stereotypes are rigid ideas about how boys and girls should behave.” (Các định kiến giới tính là những tư tưởng khắt khe về cách con trai và con gái nên cư xử như thế nào).

“According to the researchers David and Myra Sadker of the American University of Washington, D.C., boys and girls are often treated differently in the classroom.” (Theo các nhà nghiên cứu David và Myra Sadker ở trường Đại học Washington, D.C của Mỹ, học sinh nam và học sinh nữ thường được đối xử khác nhau trong lớp học).

“The emphasis on differences begins at birth and continues throughout childhood.” (Sự khác biệt được nhấn mạnh từ khi trẻ mới sinh ra và tiếp diễn xuyên suốt thời thơ ấu.)

“The problem arises when certain activities are deemed appropriate for one sex but not the other. According to Heather J. Nicholson, Ph.D., director of the National Resource Center for Girls, lnc., this kind of practice prevents boys and girls from acquiring important skills for their future lives.” (Vấn đề nảy sinh khi một số hoạt động cụ thể được cho là chỉ phù hợp cho 1 giới mà không dành cho giới còn lại. Theo tiến sĩ Heather J. Nicholson, giám đốc trung tâm Tài nguyên quốc gia dành cho nữ, Inc, các hoạt động này ngăn cản bé trai và bé gái trong việc tiếp thu các kĩ năng quan trọng cho cuộc sống trong tương lai của chúng).

Bình luận (0)
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
13 tháng 3 2018 lúc 16:44

Đáp án A

Kết quả của một cuộc khảo sát gần đây chỉ ra rằng số lượng bé gái ở độ tuổi lên 8 được trả công cho việc trông em là ________.

A. 58%                          B. 27%                         
C. 6%                            D. 3%

Từ khóa: girls at the age of eight/ babysitting

Căn cứ vào thông tin đoạn 4:

“in a recent survey, fifty-eight percent of eighth-grade girls but only six percent of boys earned money caring for younger children. On the other hand, twenty-seven percent of boys but only three percent of girls earned money doing lawn work.”

(Trong một cuộc khảo sát gần đây, có 58% bé gái độ tuổi lên 8 nhưng chỉ có 6% bé trai kiếm được tiền nhờ trông em. Mặt khác, 27% bé trai mà chỉ có 3% bé gái kiếm được tiền bằng việc cắt cỏ).

Bình luận (0)