Thành bắn 3 mũi tên, 2 mũi cắm vào phần A, 1 mũi cắm vào phần B và đạt 17 điểm. Công cũng cắm 3 mũi tên, 1 mũi vào phần A, 2 mũi vào phần B và đạt 22 điểm. Trong phần B số điểm được ấn định là bao nhiêu?
Thành bắn 3 mũi tên, 2 mũi bắn vào phần A, 1 mũi tên cắm vào phần B và đạt 17 điểm. Công cũng cắm 3 mũi tên, 1 mũi cắm vào phần A, 2 mũi vào phần B và đạt 22 điểm. Trong hình tròn B, số điểm được ấn định là bao nhiêu? ...
Một tấm bìa hình tròn được chia thành 6 phần bằng nhau như Hình 1. Bạn Thủy quay mũi tên và quan sát xem khi dừng lại mũi tên chỉ vào ô số mấy. Thủy ghi lại kết quả sau 120 lần thí nghiệm ở bảng sau:
a) Tính xác suất thực nghiệm của biến cố “Mũi tên chỉ vào ô có màu trắng”.
b) Theo dự đoán, xác suất mũi tên chỉ vào mỗi ô có bằng nhau không?
c) Một người nhận định rằng xác suất mũi tên chỉ vào các ô màu xanh bằng xác suất mũi tên chỉ vào các ô màu trằng và bằng xác suất chỉ vào các ô màu đỏ. Theo em, kết quả thực nghiệm của bạn Thủy có phù hợp với nhận định đó không?
a) Ô màu trắng được đánh số 1 và số 4 nên số lần mũi tên chỉ vào ô màu trắng là:
\(15 + 23 = 38\) (lần)
Xác suất thực nghiệm của biến cố mũi tên chỉ vào ô có màu trắng là \(\frac{{38}}{{120}} = \frac{{19}}{{60}}\).
b) Dự đoán xác suất thực nghiệm mũi tên chỉ vào mỗi ô là không như nhau.
c) Ô màu đỏ được đánh số 3 và số 6 nên số lần mũi tên chỉ vào ô màu đỏ là:
\(16 + 25 = 41\) (lần)
Xác suất thực nghiệm của biến cố mũi tên chỉ vào ô có màu đỏ là \(\frac{{41}}{{120}}\).
Ô màu xanh được đánh số 2 và số 5 nên số lần mũi tên chỉ vào ô màu xanh là:
\(9 + 32 = 41\) (lần)
Xác suất thực nghiệm của biến cố mũi tên chỉ vào ô có màu xanh là \(\frac{{41}}{{120}}\).
Vì thực nghiệm của biến cố mũi tên chỉ vào ô màu trắng khác xác suất thực nghiệm mũi tên chỉ vào ô màu đỏ và xác suất thực nghiệm mũi tên chỉ vào ô màu xanh \(\left( {\frac{{41}}{{120}} \ne \frac{{19}}{{60}}} \right)\).
Do đó, kết quả thực nghiệm của bạn Thủy là chưa phù hợp với nhận định.
Một tấm bìa hình tròn được chia thành 6 phần bằng nhau như Hình 1. Bạn Minh đặt tấm bìa nằm thẳng trên bàn, quay mũi tên ở tâm và quan sát xem khi dừng lại thì mũi tên chỉ vào ô nào
Hãy so sánh xác suất xảy ra của các biến cố sau:
A:''Mũi tên chỉ vào ô có màu đỏ''
B:''Mũi tên chỉ vào ô ghi số 3''
C:''Mũi tên chỉ vào ô ghi số lớn hơn 2''
Trong tấm bia ta thấy có 2 trong 6 ô là màu đỏ nên xác suất quay ra ô màu đỏ là \(\frac{2}{6} = \frac{1}{3}\)
Trong tấm bia ta thấy chỉ có 1 ô số 3 nên xác suất quay ra ô số 3 là \(\frac{1}{6}\)
Trong 6 ô ta thấy có 4 ô lớn hơn 2 nên xác suất quay ra ô ghi số lớn hơn 2 là \(\frac{4}{6} = \frac{2}{3}\)
Vậy xác suất của biến cố B là thấp nhất và xác suất biến cố C là cao nhất
tổng số điểm của bi
5.3=15
2.-10=-20
2.0=0
-5.1=-5
vậy bạn bi dc:15+-20+0+-5=-10
tổng số điểm bạn bôn:
2.10=20
3.-5=-15
-10.1=-10
2.5=10
vậy số điểm bạn bôn là:20+-15+-10+10=5
vậy ai lớn hơn bạn biết rùi nhỉ
Câu 06:
Quan sát tế bào bên và cho biết mũi tên đang chỉ vào thành phần nào của tế bào.
A.
Nhân tế bào.
B.
Màng tế bào.
C.
Chất tế bào.
D.
Vùng nhân.
Đáp án của bạn:
Câu 07:
Quan sát tế bào bên và cho biết mũi tên đang chỉ vào thành phần nào của tế bào,
A.
Vùng nhân.
B.
Màng tế bào.
C.
Nhân tế bào.
D.
Chất tế bào.
Đáp án của bạn:
Câu 08:
Cơ thể con người được cấu tạo từ tế bào nhân sơ hay tế bào nhân thực?
A.
Nhân sơ
B.
Nhân thực
Đáp án của bạn:
Câu 09:
Sinh vật nào dưới đây có vật chất di truyền được chứa trong vùng nhân?
A.
Tế bào biểu bì lá cây.
B.
Tế bào lông hút.
C.
Vi khuẩn E.coli.
D.
Tế bào gan.
Đáp án của bạn:
Câu 10:
Nhờ có thành phần cấu tạo nào của tế bào mà thực vật có thể tự tổng hợp chất hữu cơ cho quá trình quang hợp?
A.
Không bào.
B.
Ti thể.
C.
Thành tế bào.
D. Lục lạp.
Trên bàn có một tấm bìa hình tròn được chia thành 8 phần hình quạt bằng nhau và được đánh số từ 1 đến 8 như Hình 1. Xoay tấm bìa quanh tâm hình tròn và xem khi tấm bìa dừng lại, mũi tên chỉ vào ô ghi số nào. Xét các biến cố sau:
\(A\): “Mũi tên chỉ vào ô ghi số chẵn”;
\(B\): “Mũi tên chỉ vào ô ghi số chia hết cho 4”;
\(C\): “Mũi tên chỉ vào ô ghi số nhỏ hơn 3”.
Hãy nêu các kết quả thuận lợi cho mỗi biến cố trên.
Khi quay tấm bìa, các kết quả có thể xảy ra là:
Mũi tên chỉ vào ô số 1; Mũi tên chỉ vào ô số 2; Mũi tên chỉ vào ô số 3; Mũi tên chỉ vào ô số 4; Mũi tên chỉ vào ô số 5; Mũi tên chỉ vào ô số 6; Mũi tên chỉ vào ô số 7; Mũi tên chỉ vào ô số 8.
- Các kết quả thuận lợi cho biến cố \(A\) mũi tên chỉ vào ô số chẵn là ô số 2; ô số 4; ô số 6; ô số 8.
- Các kết quả thuận lợi cho biến cố \(B\)mũi tên chỉ vào ô số chia hết cho 4 là ô số 4; ô số 8.
- Các kết quả thuận lợi cho biến cố \(C\) mũi tên chỉ vào ô số nhỏ hơn 3 là ô số 1; ô số 2.
một biển báo giao thông là một hình tròn có bán kính 3dm và một mũi tên nằm trong hình tròn .Diện tích phần mũi tên trên biển báo bằng 1/9dien tích hình tròn.Tnh diện tích phần mũi tên
Một biển báo giao thông là một hình tròn có bán kính 3dm và một mũi tên nằm trong hình tròn.Diện tích phần mũi tên trên biển báo bằng 1/9 diện tích hình tròn. Tính diện tích phần mũi tên
cách làm
diện tích biển báo là
3x3x3,14=28,26(dmvuông)
diện tích mũi tên là
28,26x1:9=3,14(dmvuông)
đáp số:3,14dmvuông
tích nha
một biển báo giao thông là một hình tròn có bán kính 3dm và một mũi tên nằm trong hình tròn .diện tích phần mũi tên trên biển báo bằng 1/9 diện tích hình tròn.tính diện tích phần mũi tên
Diện tích biển báo giao thông là:
3 x 3 x 3,14 = 28,26 ( dm2 )
Diện tích phần mũi tên là:
28,26 x \(\frac{1}{9}\)= 3,14 ( dm2 )
Đ/S: 3,14 dm2
Diện tích tấm biển là: 3,14*3*3=28,26 (dm2)
Diện tích phần mũi tên là: 28,26:9=3,14(dm2)
Đáp số: 3,14(dm2)
Diện tích biển báo giao thông là :
3 x 3 x 3,14 = 28,26 ( dm2 )
Diện tích phần mũi tên là :
28,26 x \(\frac{1}{9}\) = 3,14 ( dm2 )
Đáp số : 3,14 dm2