Những chú ngựa kéo thông minh.
Đặt câu hỏi cho từ in đạm thông minh
: Trong những câu ghép sau, câu ghép nào có mối quan hệ tương phản
Chẳng những vẹt thông minh mà chú còn yêu quê hương mình.
B. Vì vẹt nhớ quê hương nên chú giả vờ chết.
C. Tuy vẹt nhỏ nhắn nhưng chú rất thông minh.
D. Nhờ vẹt thông minh mà chú đã thoát ra khỏi lồng
Câu hỏi cho 3 bạn nhanh tay nhất và thông minh nhất
Câu hỏi đầu tuần
- Đặt 10 câu với giới từ at .
- Đặt 10 câu với giới từ on .
- Đặt 10 câu với giới từ in .
Bạn làm đúng và nhanh nhất sẽ được 1 tick
bạn làm đúng và nhanh thứ 2 và thứ 3 sẽ được 1 like
1. I will meet you at the park tomorrow.
2. She is waiting for you at the bus stop.
3. The concert will start at 7 PM.
4. We usually have lunch at the cafeteria.
5. He is studying at the library.
6. They arrived at the airport early in the morning.
7. The party will be held at my house.
8. I saw him at the grocery store yesterday.
9. We always meet up at the coffee shop.
10. The meeting is scheduled to take place at the conference room.
Đặt 10 câu với giới từ "on":
1. The book is on the table.
2. She put her keys on the counter.
3. The cat is sleeping on the bed.
4. I saw a bird sitting on the branch.
5. The picture is hanging on the wall.
6. He left his jacket on the chair.
7. The restaurant is located on Main Street.
8. The movie will be shown on TV tonight.
9. I usually have breakfast on the weekends.
10. The laptop is on the desk.
Đặt 10 câu với giới từ "in":
1. She lives in a small apartment.
2. The book is in the bag.
3. The cat is hiding in the closet.
4. I found my keys in the drawer.
5. He is currently studying in college.
6. The restaurant is located in the city center.
7. The movie will be released in theaters next month.
8. I usually go for a walk in the park.
9. The pen is in my backpack.
10. The cookies are in the jar.
...
1. I will meet you at the park tomorrow.
2. She is waiting for you at the bus stop.
3. The concert will start at 7 PM.
4. We usually have lunch at the cafeteria.
5. He is studying at the library.
6. They arrived at the airport early in the morning.
7. The party will be held at my house.
8. I saw him at the grocery store yesterday.
9. We always meet up at the coffee shop.
10. The meeting is scheduled to take place at the conference room.
Đặt 10 câu với giới từ "on":
1. The book is on the table.
2. She put her keys on the counter.
3. The cat is sleeping on the bed.
4. I saw a bird sitting on the branch.
5. The picture is hanging on the wall.
6. He left his jacket on the chair.
7. The restaurant is located on Main Street.
8. The movie will be shown on TV tonight.
9. I usually have breakfast on the weekends.
10. The laptop is on the desk.
Đặt 10 câu với giới từ "in":
1. She lives in a small apartment.
2. The book is in the bag.
3. The cat is hiding in the closet.
4. I found my keys in the drawer.
5. He is currently studying in college.
6. The restaurant is located in the city center.
7. The movie will be released in theaters next month.
8. I usually go for a walk in the park.
9. The pen is in my backpack.
10. The cookies are in the jar.
Câu 10: (1 điểm) Trong những câu ghép sau, câu ghép nào có mối quan hệ tương phản
A. Chẳng những vẹt thông minh mà chú còn yêu quê hương mình.
B. Vì vẹt nhớ quê hương nên chú giả vờ chết.
C. Tuy vẹt nhỏ nhắn nhưng chú rất thông minh.
D. Nhờ vẹt thông minh mà chú đã thoát ra khỏi lồng .
Hãy đặt câu với những từ sau:
- thông minh
- giỏi giang
- siêng năng
1. Hoa là người thông minh nhất lớp em.
2. Lớp trưởng lớp em không những giỏi Giang mà con đảm đang, hay phụ mẹ các việc trong bếp.
3. Tùng là một bạn nam siêng năng, mỗi ngày bạn ấy đều chuẩn bị và làm đầy đủ bài tập.
Các từ in đậm trong những câu sau bổ sung ý nghĩa nghĩa cho những từ nào?
Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người.
(Em bé thông minh)
– Từ “đã”, “nhiều nơi” bổ sung ý nghĩa cho từ “đi”
- Từ “cũng” và cụm từ “những câu đố oái oăm để hỏi mọi người” bổ sung ý nghĩa cho từ “ra”
: Gạch một gạch dưới cặp quan hệ từ trong câu ghép sau:
“Chẳng những vẹt thông minh mà chú còn yêu quê hương mình”.
Chẳng những vẹt thông minh mà chú còn yêu quê hương mình.
“Chẳng những vẹt thông minh mà chú còn yêu quê hương mình”.
“Chẳng những vẹt thông minh mà chú còn yêu quê hương mình”
Con hãy điền những từ ngữ chỉ hoạt động của người trí thức vào những câu dưới đây sao cho phù hợp :
a. Cô giáo ... cho học sinh.
b. Ê-đi-xơn .... ra xe điện.
c. Chú kĩ sư .... nên chiếc cầu vượt thông minh.
Các câu hoàn chỉnh là:
a. Cô giáo giảng bài cho học sinh.
b. Ê-đi-xơn chế tạo ra xe điện.
c. Chú kĩ sư thiết kế nên chiếc cầu vượt thông minh.
Câu 2
a, Em hãy tìm một từ đồng nghĩa, một từ trái nghĩa với mỗi từ sau:
b, Hãy đặt câu với một trong những từ tìm được.
| Từ đồng nghĩa | Từ trái nghĩa | Đặt câu |
Nhỏ bé |
|
|
|
| |||
Cần cù |
|
|
|
| |||
Thông minh |
|
|
|
| |||
Gan dạ |
|
|
|
| |||
Khỏe mạnh |
|
|
|
|
đồng nghĩ | trái nghĩ | câu | |
nhỏ bé | bé tí | to lớn | anh ấy to lớn,con muỗi bé tí |
cần cù | siêng năng | lười biến | con mèo nhà tớ lười biến,em rất siêng năng |
thông minh | sáng rạ | ngu ngốc | bạn ... rất ngu ngốc,em là người sáng rạ |
gan dạn | dũng cảm | nhát chết | ko biết, anh ấy dũng cảm cứa người |
khỏe mạnh | mạnh mẽ | yếu đuối | bạn ấy mạnh mẽ,chúng ta ko nên yếu đuối |
đồng nghĩ trái nghĩ câunhỏ bébé títo lớnanh ấy to lớn,con muỗi bé tícần cùsiêng nănglười biếncon mèo nhà tớ lười biến,em rất siêng năngthông minhsáng rạngu ngốcbạn ... rất ngu ngốc,em là người sáng rạgan dạndũng cảmnhát chếtko biết, anh ấy dũng cảm cứa ngườikhỏe mạnhmạnh mẽyếu đuốibạn ấy mạnh mẽ,chúng ta ko nên yếu đuối
Thi kể chuyện về các con vật mà em biết
Em hãy kể những câu chuyện như: Rùa và thỏ, Con cáo và chùm nho, Lừa và Ngựa, Con quạ thông minh, …
Ếch ngồi đáy giếng
Có một con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ. Xung quanh nó chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ. Từ dưới đáy giếng nhìn lên, ếch ta chỉ thấy một khoảng trời bé bằng cái vung. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể. Hằng ngày nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ.
Một năm nọ, trời mưa to làm nước trong giếng dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch ta ra ngoài. Quen thói cũ, ếch nhâng nháo nhìn lên trời, nó bỗng thấy cả một bầu trời rộng lớn hơn nhiều so với cái khoảng trời nó vẫn thấy. Ếch ta vẫn cất tiếng kêu ồm ộp. Vì mải nhìn lên trời, không chú ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua dẫm bẹp.