Bài 1:Trong các từ sau đây từ nào là từ mượn:
Đầu, não, tủy, dân, ông, bà, cô, cậu, hổ, báo, xã, ấp, tỉnh, huyện, phố, thành, quần, nhung, sách, táo, lê, tùng, bách, lễ, nghĩa,đức, tài, xô, lốp,phanh, sút,gôn, giang sơn, Tổ quốc, khôi ngô, thủy cung, tập quán, cai quản, ghi đông, pê đan, may ơ.
Bài 4: Hãy giải nghĩa các từ sau:
Sứ giả,học giả, khán giả, thính,giả, độc giả, diễn giả, tác giả, tác gia, nông gia, văn gia, thi gia, dịch gia, triết gia.
Bài 1:Trong các từ sau đây từ nào là từ mượn:
Đầu, não, tủy, dân, ông, bà, cô, cậu, hổ, báo, xã, ấp, tỉnh, huyện, phố, thành, quần, nhung, sách, táo, lê, tùng, bách, lễ, nghĩa,đức, tài, xô, lốp,phanh, sút,gôn, giang sơn, Tổ quốc, khôi ngô, thủy cung, tập quán, cai quản, ghi đông, pê đan, may ơ.
4)
a) khán giả: người xem; thính giả: người nghe; độc giả: người đọc.
khán (xem) thính (nghe) độc (đọc) |
giả (người) giả (người) giả (người) |
b) yếu điểm: điểm quan trọng; yếu lược: tóm tắt những điều quan trọng; yếu nhân: người quan trọng.
yếu (quan trọng) yếu (những điều quan trọng) yếu (quan trọng) |
điểm (điểm) lược (tóm tắt) nhân (người) |
Bài 6 : tìm từ mượn trong các từ sau đây
Đầu,não,thủy,dân,bà,cô,cậu,hổ,báo,ấp,xã,tỉnh,huyện,phố,thành,quần,nhung,sách,táo,lê,tùng.bách,lễ,nghĩa,đức,tài,xô,lốp,phanh,sú,ghôn,giang sơn tổ quốc,khôi ngô,thủy cung,tập quán,ghi- đông,bê-rang,may-ơ
1)TÌM TỪ MƯỢN
2)Tìm từ hán việt trong bài con rồng cháu tiên và giải nghĩa chúng
3)Tìm các từ hán việt trong bài bánh trưng bánh giày
các bạn oi giúp mình với
Bài 1 .Chọn chi tiết em thích nhất trong truyện Thánh Gióng và nêu lí do em chọn chi tiết ấy bằng một đoạn văn
Bài 2 : Đầu , não , tuỷ , ghi đông , may ơ, sách , vở , táo , lê , giang sơn , lốp , tổ quốc , ông , bà , tỉnh huyện , thuỷ cung , lễ , học sinh , tập quán.Từ nào là từ mượn
Bài 3 : Truyện "Tấm Cám" là 1 văn bán tự sự . Vậy cho ta biết những điều gì ?
-Diễn biến của sự việc ?
-Kết quả và ý nghĩ câu chuyện ?
bài 4 . Cho nhan đề " Chuyện kể về ngôi trường đang học "
Em hãy kể lại câu chuyện theo nhan đề ấy
Em dự định sẽ kể nhân vật nào ? sự việc gì ? Diễn biến ra sao ?(15 đến 20 dòng )
Ai giúp với ??
Bài 1:
Trong văn bản Thánh Gióng, em thích nhất chi tiết cậu bé 3 tuổi mà không biết nói cũng chẳng biết cười bỗng chốc trở thành 1 tráng sĩ mình đồng da sắt sau khi nghe tin nhà vua tìm người tài đánh giặc. Đây là hình ảnh tưởng tượng kì ảo, làm cho câu chuyện thêm phần sinh động đồng thời như đưa đọc giả lạc vào thế giới cổ tích đầy hứng thú. không những thế hình ảnh này còn có ý nghĩa vô cùng sâu sắc. 1 con người nhỏ bé phút chốc trở nên to lớn và vĩ đại tượng trưng cho lòng yêu nước và ý chí đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân ta. Khi đất nước bình yên họ là những người vui vẻ, chất phác, khi đất nước có giặc xâm lăng, họ vùng lên với tất cả sức mạnh vốn có, không màng đến hiểm nguy.I. VĂN BẢN:
Câu 1: Liệt kê các truyện truyền thuyết, cổ tích mà em đã được học? Viết đoạn văn cảm nhận về một nhân vật (tự chọn) mà em yêu thích nhất?
Câu 2: Đọc truyện Ếch ngồi đáy giếng và cho biết:
a. Vì sao ếch tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung và nó thì oai phong như một vị chúa tể? b. Từ cái chết của ếch đã khuyên nhủ chúng ta bài học gì trong cuộc sống? Câu 3: Tóm tắt văn bản “Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng” và cho biết: a. Truyện có những nhân vật nào?
b. Y đức của Thái y lệnh được bộc lộ qua tình huống nào?
c. Trong những hành động của ông, điều gì làm em cảm phục nhất và suy nghĩ nhiều nhất? Vì sao?
II. TIẾNG VIỆT:
Câu 1: Hãy giải thích nghĩa của từ
a. ghẻ lạnh, kinh ngạc, nao núng
b. Nghĩa của những từ trên được giải thích bằng cách nào?
Câu 2: Trong các từ sau đây từ nào là từ thuần việt, từ nào là từ mượn?
ông, bà, cô, cậu, khôi ngô, tỉnh, huyện, phố, sách, vở, táo, lê, ghi đông, phanh, sút, gôn, giang sơn, thuỷ cung, tập quán, cai quản, pê đan, thái tử, gia tài, sính lễ, tráng sĩ.
Câu 3: Tìm số từ, lượng từ có trong đoạn trích dưới đây: Tiếng đàn của chàng vừa cất lên thì quân sĩ mười tám nước bủn rủn tay chân, không còn nghĩ được gì tới chuyện đánh nhau nữa. Cuối cùng các hoàng tử phaỉ cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thiết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
III. TẬP LÀM VĂN: Viết đoạn văn (từ 10 -15 dòng) miêu tả quang cảnh thiên nhiên nơi em đang sống.
I-Văn bản
Câu 1
a) -TRUYỀN THUYẾT: Con rồng cháu tiên, Banh chưng bánh dày,thánh Gióng,Sơn tinh thủy tinh, sự tích hồ Gươm
-Cổ Tích:Sọ Dừa, Thạch Sanh, em bé thông minh, cây bút thần, Ông lão đánh cá và con cá vàng
b) Thánh Gióng là người anh hùng được nhân dân tôn thờ, trân trọng và yêu quý. Gióng bất tử và là biểu tượng của đất nước văn lang. gióng không màng đến của cải vật chất và danh vọng. Giặc tan, Gióng bay thẳng về trời. thánh gióng là hình ảnh đẹp đẽ va kì lạ. thánh Gióng được thần thánh hóa nhằm thể hiện tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm và ý chí kiên cường, bất khuất của nhân dân ta. Gióng đến từ nhân dân,được nhân dân nuôi dưỡng và vì nhaan dân mà đánh giặc.Thánh Gióng là hình tượng nghệ thuật dân gian tuyệt đẹp, là truyện cổ tràn đầy tư tưởng yêu nước - tấm lòng căm thù giặc, ý chí quyết thắng, không truvện cố tích nào so sánh kịp. Bên cạnh đó, qua hình ảnh Thánh Gióng, chúng ta cũng có thể cảm nhận rõ được tư tưởng và văn hóa tryền thống của dân tộc ta từ thủa xa xưa.
Câu 2
a)
- Vì nó sống lâu năm dưới đáy giếng nhìn thế giới bên ngoài qua miêngj giếng nên nó tưởng bầu trời bằng chiếc vung
- xung quanh toàn những con vật nhỏ bé hơn nó
-Khi nó kêu, tiếng kêu vang động khiến mọi vật xung quanh sợ nó
=>Hoàn cảnh sống nhỏ bé, hạn chế, không được tiếp xúc với bên ngoài nên khiến ếch ngạo mạn chủ quan
b) - môi trường sống hạn hẹp , tù túng, không giao lưu làm hạn chế hiểu biết về thế giới bên ngoài
- sống lâu trong môi trường nhỏ hẹp sẽ dần hạn chế sự hiểu biết
- từ những hiểu biết hạn hẹp, dễ trở nên nông cạn, chủ quan, kiêu ngạo và sẽ phải trả cái giá đắt
Câu 3 Tóm tắt:
Ông Phạm Bân có nghề gia truyền, giữ chức Thái y lệnh, phụng sự Trần Anh Vương, ông đem của cải mua thuốc thang, trữ thóc để chữa cho người nghèo nên mọi người ai cũng quý trọng ông. Một hôm có người dân nghèo tới xin ông chữa gấp, đang lúc đó thì sứ thần Trần Anh Vương triệu ông vào khám cho quý nhân bị sốt, nhưng ông đã từ chối và đi chữa cho người đàn bà nguy kịch. Sau đó, ông tới gặp vương bày tỏ lòng thành, vương từ quở trách sang khen ngợi ông “là bậc lương y”. Về sau, con cháy ông đều làm quan lương y, được người đời ngợi khen.
a) truyện có: Thái y Phạm Bân, Vua trần Anh Vương, Người dân nghèo, quan trung sứ
b)+ Đem hết của cải, mua các loại thuốc tốt, tích trữ thóc gạo, chữa trị, cho cơm cháo cho người khổ
+ Dựng nhà cho người đói khát, bệnh tật, cứu sống nhiều người.
+ Chữa bệnh cho người bị nặng hơn, không ngại bị Trần Anh Vương quở trách.
+ Được Trần Anh Vương ngợi khen tấm lòng lương y
→ Thái y dốc hết lòng để cứu người, không sợ quyền y, địa vị. Y đức ngời sáng của người thầy thuốc được mọi người ngưỡng mộ, trọng vọng
c)- Trong những hành động của ông, điều làm em cảm phục nhất là Thái y nhận đi chữa bệnh cho người dân thường nhưng nguy kịch trước rồi mới đi chữa bệnh cho vua mà không sợ quở trách
II- TIẾNG VIỆT
-ghẻ lạnh( Động từ):tỏ ra lạnh nhạt đối với người lẽ ra là thân thiết, gần gũi
-kinh ngạc( động từ):hết sức ngạc nhiên, sửng sốt trước điều hoàn toàn không ngờ
- nao núng( động từ) bắt đầu thay lung lay không còn vững vàng tinh thần
b)Nghĩa của từ được giải thích bằng cách: đưa ra khái niệm và đưa ra từ đồng nghĩa, hoặc trái nghĩa.
Câu 2
Từ thuần Việt: ông, bà ,cô , cậu, phố, sách, vở, táo, lê
từ mươn: các từ còn lại
Câu 3
số từ: mười tám, một
lượng từ: các, những, mấy vạn
III- TLV
cảm ơn bạn nhiều
I-Văn bản :
Câu 1:
a) -TRUYỀN THUYẾT: Con rồng cháu tiên, Banh chưng bánh dày,thánh Gióng,Sơn tinh thủy tinh, sự tích hồ Gươm
-Cổ Tích:Sọ Dừa, Thạch Sanh, em bé thông minh, cây bút thần, Ông lão đánh cá và con cá vàng
b) Thánh Gióng là người anh hùng được nhân dân tôn thờ, trân trọng và yêu quý. Gióng bất tử và là biểu tượng của đất nước văn lang. gióng không màng đến của cải vật chất và danh vọng. Giặc tan, Gióng bay thẳng về trời. thánh gióng là hình ảnh đẹp đẽ va kì lạ. thánh Gióng được thần thánh hóa nhằm thể hiện tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm và ý chí kiên cường, bất khuất của nhân dân ta. Gióng đến từ nhân dân,được nhân dân nuôi dưỡng và vì nhaan dân mà đánh giặc.Thánh Gióng là hình tượng nghệ thuật dân gian tuyệt đẹp, là truyện cổ tràn đầy tư tưởng yêu nước - tấm lòng căm thù giặc, ý chí quyết thắng, không truvện cố tích nào so sánh kịp. Bên cạnh đó, qua hình ảnh Thánh Gióng, chúng ta cũng có thể cảm nhận rõ được tư tưởng và văn hóa tryền thống của dân tộc ta từ thủa xa xưa.
Câu 2:
a) - Vì nó sống lâu năm dưới đáy giếng nhìn thế giới bên ngoài qua miêngj giếng nên nó tưởng bầu trời bằng chiếc vung
- xung quanh toàn những con vật nhỏ bé hơn nó
- Khi nó kêu, tiếng kêu vang động khiến mọi vật xung quanh sợ nó
=>Hoàn cảnh sống nhỏ bé, hạn chế, không được tiếp xúc với bên ngoài nên khiến ếch ngạo mạn chủ quan
b) - môi trường sống hạn hẹp , tù túng, không giao lưu làm hạn chế hiểu biết về thế giới bên ngoài
- sống lâu trong môi trường nhỏ hẹp sẽ dần hạn chế sự hiểu biết
- từ những hiểu biết hạn hẹp, dễ trở nên nông cạn, chủ quan, kiêu ngạo và sẽ phải trả cái giá đắt
Câu 3: Tóm tắt:
Ông Phạm Bân có nghề gia truyền, giữ chức Thái y lệnh, phụng sự Trần Anh Vương, ông đem của cải mua thuốc thang, trữ thóc để chữa cho người nghèo nên mọi người ai cũng quý trọng ông. Một hôm có người dân nghèo tới xin ông chữa gấp, đang lúc đó thì sứ thần Trần Anh Vương triệu ông vào khám cho quý nhân bị sốt, nhưng ông đã từ chối và đi chữa cho người đàn bà nguy kịch. Sau đó, ông tới gặp vương bày tỏ lòng thành, vương từ quở trách sang khen ngợi ông “là bậc lương y”. Về sau, con cháy ông đều làm quan lương y, được người đời ngợi khen.
a) truyện có: Thái y Phạm Bân, Vua trần Anh Vương, Người dân nghèo, quan trung sứ.
b)+ Đem hết của cải, mua các loại thuốc tốt, tích trữ thóc gạo, chữa trị, cho cơm cháo cho người khổ
+ Dựng nhà cho người đói khát, bệnh tật, cứu sống nhiều người.
+ Chữa bệnh cho người bị nặng hơn, không ngại bị Trần Anh Vương quở trách.
+ Được Trần Anh Vương ngợi khen tấm lòng lương y
→ Thái y dốc hết lòng để cứu người, không sợ quyền y, địa vị. Y đức ngời sáng của người thầy thuốc được mọi người ngưỡng mộ, trọng vọng
c)- Trong những hành động của ông, điều làm em cảm phục nhất là Thái y nhận đi chữa bệnh cho người dân thường nhưng nguy kịch trước rồi mới đi chữa bệnh cho vua mà không sợ quở trách
II TIẾNG VIỆT
- ghẻ lạnh( Động từ):tỏ ra lạnh nhạt đối với người lẽ ra là thân thiết, gần gũi
- kinh ngạc( động từ):hết sức ngạc nhiên, sửng sốt trước điều hoàn toàn không ngờ.
- nao núng( động từ) bắt đầu thay lung lay không còn vững vàng tinh thần.
b) Nghĩa của từ được giải thích bằng cách: đưa ra khái niệm và đưa ra từ đồng nghĩa, hoặc trái nghĩa.
Câu 2:
-Từ thuần Việt: ông, bà ,cô , cậu, phố, sách, vở, táo, lê
-Từ mươn: các từ còn lại
Câu 3:
- số từ: mười tám, một
- lượng từ: các, những, mấy vạn
Lập dàn ý cho đề bài sau:
Báo điện tử dân trí.com.vn (ngày 2/12/2013) đưa tin:"cây cầu Dân Trí ở xã Tân Phú, huyện Long Mĩ, tỉnh Hậu Giang được khánh thành vào ngày 30/11 với mức đầu tư 279 triệu đồng của tổ chức Shinnyo-en Nhật bản và độc gải báo thông qua Quĩ khuyến học Việt Nam. Đây là cây cầu thứ 3 mang tên Dân TRí ở Đồng bằng sông Cửu Long giúp người dân nghèo nơi đây nối 2 bờ vui và các em học sinh không còn lo lắng té sông hay sợ sập cầu nữa. Hãy viết suy nghĩ của em về sự việc được nêu trên.
Trong các từ dưới đây, từ nào là từ Thuần Việt, từ mượn tiếng Hán, từ mượn tiếng Pháp và từ mượn tiếng Anh?
Tráng sĩ, sứ giả, đàn bà, xà phòng, mít tinh, muốn, lốp, trẻ con, giang sơn, áp phích
Các bạn giúp mk nha! Ai nhanh mk tick
Bài 1. Trong các từ sau, từ nào là từ mượn:
đầu, não, tủy, dân, giang sơn, Tổ quốc, khôi ngô, thủy cung, tập quán, cai quản.
Bài 2.Giải thích nghĩa từ Hán - Việt
hải quân, hải sản, dân ý, võ tướng, cao điệp
Bài 3.Tìm những từ ghép thuần Việt tương ứng với các từ Hán - Việt sau:
Nhật dạ, tiến thoái, cường nhược, tồn vong, mỹ lệ, sinh nhật, ca sĩ, phụ huynh
CẢM ƠN CÁC BẠN RẤT NHIỀU!
Bài 1:
Từ mượn:
giang sơn
Tổ quốc
khôi ngô
thủy cung
Bài 2:
hải quân: là quân đội bảo vệ ở hàng hải ( biển; các vùng nước thuộc đất nước )
hải sản: là các thứ đồ ăn lấy được từ biển
dân ý: ý của nhân dân muốn
xác định từ mượn , nguồn gốc mượn trong các cau sau đây
chú bé đứng dậy , vươn vai một cái , bỗng biến thành một tráng sĩ , mình cao hơn trượng
mụ vợ không thèm nhìn , ra lệnh đuổi đi . bọn thi vệ xô tới đuổi ông lão ra ngoài , bọn vệ binh cũng chạy đến tuốt gươm dọa chém . nhân dân không rỏ đầu đuôi cũng chạy lại chễ giễu ông lão
Tìm danh từ, động từ, tính từ trong các câu văn sau :
Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ. Nắng phố huyện vàng hoe. Những em bé Hmông mắt một mí, những em bé Tu Dí, Phù Lá cổ đeo móng hổ, quần áo sặc sỡ, đang chơi đùa trước sân.- Danh từ: Buổi chiều, xe, thị trấn, nắng. phố huyện, em bé, mắt, mí, cổ, móng, hổ, quần áo, sân, Hmông, Tu Dí, Phù Lá.
- Động từ: Dừng lại, chơi đùa, đeo
- Tính từ: Nhỏ, vàng hoe, sặc sỡ