Vì sao Nghệ An là một trong những trọng điểm của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp?
Một trong những điểm mới của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919-1929) so với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914) của thực dân Pháp ở Đông Dương là
A. lĩnh vực khai mỏ được đầu tư nhiều nhất
B. nguồn vốn đầu tư chủ yếu là của tư bản nhà nước
C. Pháp đầu tư với quy mô lớn, tốc độ nhanh
D. ngành giao thông vận tải được đầu tư nhiều nhất
Đáp án C
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương, thực dân Pháp tăng cường đầu tư với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế của Việt Nam. Chỉ trong vòng 6 năm (1924-1929), số vốn đầu tư vào Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam lên khoảng 4 tỉ phrăng. Trong đó, vốn đầu tư vào nông nghiệp nhiều nhất, chủ yếu là đồn điền cao su.
Một trong những điểm mới của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ ahi (1919 – 1929) so với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 – 1914) của thực dân Pháp ở Đông Dương là
A. lĩnh vực khai thác mỏ được đầu tư nhiều nhất.
B. nguồn vốn đầu tư chủ yếu là của tư bản nhà nước
C. Pháp đầu tư vốn với quy mô lớn, tốc độ nhanh
D. ngành giao thông vận tải được đầu tư nhiều nhất
Vì sao thực dân Pháp chú trọng xây dựng hệ thống giao thông trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất?
A. Khuyếch trương hình ảnh hiện đại của nền văn minh Pháp
B. Khuyếch trương hình ảnh hiện đại của nền văn minh Pháp
C. Phục vụ cho công cuộc khai thác, bóc lột và quân sự
D. Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển ngoại thương.
Cho đến trước khi thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, cơ sở hạ tầng ở Đông Dương còn rất lạc hậu, không thể đáp ứng được yêu cầu của cuộc khai thác. Do đó để phục vụ cho công cuộc khai thác, bóc lột và đàn áp các cuộc khởi nghĩa của nhân dân (quân sự), Pháp đã chú trọng xây dựng hệ thống giao thông.
Đáp án cần chọn là: C
Vì sao trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất thực dân Pháp chú trọng xây dựng hệ thống giao thông?
A. Khuyếch trương hình ảnh hiện đại của nền văn minh Pháp.
B. Tạo điều kiện đi lại thuận lợi cho người dân.
C. Phục vụ cho công cuộc khai thác, bóc lột và quân sự.
D. Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển ngoại thương.
Cho đến trước khi thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, cơ sở hạ tầng ở Đông Dương còn rất lạc hậu, không thể đáp ứng được yêu cầu của cuộc khai thác. Do đó để phục vụ cho công cuộc khai thác, bóc lột và đàn áp các cuộc khởi nghĩa của nhân dân (quân sự), Pháp đã chú trọng xây dựng hệ thống giao thông.
Đáp án cần chọn là: C
Điểm khác nhau trong cơ cấu vốn đầu tư của thực dân Pháp giữa trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919-1929) so với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914) là
A. Chủ yếu là vốn của tư bản tư nhân
B. Chủ yếu là vốn của tư bản nhà nước
C. Chủ yếu là vốn của tư bản tài chính
D. Chủ yếu là vốn của tư bản độc quyền
Đáp án A
Trong cơ cấu vốn của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương (1919-1929), vốn đầu tư chủ yếu thuộc về tư bản tư nhân. Do thời kì này hệ thống cơ sở hạ tầng ở Đông Dương đã được đầu tư hoàn thiện, tình hình chính trị tương đối ổn định. Đây là điểm khác so với cuộc Khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 – 1914).
Vì sao nói: các chính sách khai kinh tế trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp (1897 – 1914) là vơ vét sức người, sức của của nhân dân Đông Dương?
Các chính sách khai kinh tế của thực dân Pháp trong giai đoạn khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914) ở Đông Dương được xem là vơ vét sức người, sức lao động của người dân bản xứ vì một số lý do chính sau đây:
- Thuế và khấu trừ nặng nề: Thực dân Pháp áp đặt nhiều loại thuế và khấu trừ lên người dân Đông Dương. Các thuế này, bao gồm thuế đất, thuế thu nhập, thuế thương mại, thuế tiêu dùng và thuế quân sự, làm gia tăng gánh nặng tài chính đối với dân cư, đặc biệt là người nông dân.
- Sử dụng lao động miễn phí: Thực dân Pháp tận dụng lao động miễn phí của người Đông Dương để xây dựng cơ sở hạ tầng và các dự án công trình khác nhau. Người dân bản xứ bị ép buộc phục vụ trong quân đội công việc và tham gia xây dựng các cơ sở hạ tầng mà họ không được trả lương.
- Khai thác tài nguyên thiên nhiên: Thực dân Pháp khai thác một số tài nguyên thiên nhiên của Đông Dương mà không trả bất kỳ giá trị công bằng nào cho người dân bản xứ. Các sản phẩm như cao su, quặng mỏ, gỗ, và các nguyên liệu khác đã được xuất khẩu về Pháp với mức giá rất thấp so với giá trị thực tế.
- Áp dụng hệ thống khai thác đồn điền: Thực dân Pháp đã áp dụng hệ thống đồn điền (plantation) để sản xuất hàng hoá thương mại như cao su, cà phê, tiêu, và cao cấp hơn là đường mía. Hệ thống này dựa vào lao động nô lệ hoặc lao động rẻ tiền của người bản xứ để tạo ra lợi nhuận cao cho thực dân Pháp.
-> Tất cả những điều này đã tạo ra một tình trạng bất công và sự bóc lột đối với người dân Đông Dương. Người dân bản xứ phải làm việc nhiều và nhận ít, trong khi lợi nhuận và tài nguyên của vùng này chảy vào túi của thực dân Pháp. Do đó, các chính sách khai kinh tế của thực dân Pháp trong giai đoạn này thường được xem là vơ vét sức người và sức lao động của người dân Đông Dương.
Câu 1. Nêu những chính sách về kinh tế trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp tại Việt Nam (1897 – 1914). Nhận xét về tình hình kinh tế Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp.
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp vì sao lại dừng lại vào năm 1914?
A. Vì phong trào đấu tranh của nhân dân ta.
B. Vì sự phản đối của nhân dân Pháp.
C. Vì thực dân Pháp tham gia Chiến tranh thế giới.
D. Vì sự can thiệp của Nga.
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp vì sao lại dừng lại vào năm 1914?
A. Vì phong trào đấu tranh của nhân dân ta.
B. Vì sự phản đối của nhân dân Pháp.
C. Vì thực dân Pháp tham gia Chiến tranh thế giới.
D. Vì sự can thiệp của Nga.
Điểm khác nhau căn bản giữa cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai so với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp ở Đông Dương là gì?
A. Đầu tư với tốc độ nhanh, quy mô lớn.
B. Chú trọng đầu tư phát triển nông nghiệp
C. Hạn chế phát triển công nghiệp nặng.
D. Đầu tư phát triển hệ thống giao thông vận tải.