Một chiếc tàu biển có khối lượng 200 tán
a/ Tính áp suất của nước biển tác dụng lên vỏ của một chiếc tàu ngầm khi tàu lăn ở độ sâu 500 m so với mặt nước biển. Biết trọng lượng riêng của nước biển là 10300 N/m3. b/ Một khối có thể tích là 0,25 m3 được thả vào trong nước thì nổi lên trên mặt nước. iết rằng, thể tích phần nổi của khối gỗ bằng 1/5 thể tích của khối gỗ và trọng lượng riêng của nước là 10000 N/m3. Tính độ lớn lực đẩy rchimedes của nước tác dụng lên khối gỗ.
a) Áp suất của nước biển tác dụng lên vỏ của chiếc tàu ngầm là:
\(p=h.d=500.10300=5150000(Pa)\)
b) Thể tích phần nổi lên trên mặt nước của khối gỗ là:
\(0,25.\dfrac{1}{5}=0,05(m^3)\)
Thể tích phần bị chìm của khối gỗ là:
\(0,25-0,05=0,2(m^3)\)
Độ lớn lực đẩy Archimedes của nước tác dụng lên khối gỗ là:
\(F_A=d.V=10000.0,2=2000(Pa)\)
Bài 1: Đặt một vật có khối lượng 30kg lên một chiếc bàn 4 chân có khối lượng 3kg. Tính áp suất các chân bàn tác dụng lên mặt đất. Biết diện tích tiếp xúc với mặt đất của mỗi chân bàn 8cm2.
Bài 2: (Bài 8.4 SBT). Một tàu ngầm đang di chuyển ở dưới biển.áp kế đặt ở ngoài vỏ tàu chỉ áp suất 2,02.106Pa. Một lúc sau áp kế chỉ 0,86.106Pa.
a, Tàu đã nổi lên hay lặn xuống? Vì sao khẳng định như vậy?
b, Tính độ sâu của tàu ngầm ở hai thời điểm trên. Cho biết d = 10300N/m3.
Bài 3: Một thùng cao 1,2m đựng đầy dầu. Tính áp suất của dầu tác dụng lên một điểm cách mặt thoáng 0,8m. Biết trọng lượng riêng của dầu là 8000N/m3.
Bài 4: Một xe xích có trọng lượng 45000N, diện tích tiếp xúc của các bản xích xe lên mặt đất là 1,25m2.
a) Tính áp suất của xe tác dụng lên mặt đất.
b) Hãy so sánh áp suất của xe lên mặt đất với áp suất của một người nặng 65kg có diện tích tiếp xúc hai bàn chân lên mặt đất là 180cm2.
Bài 1:
\(8cm^2=0,0008m^2\)
\(\Rightarrow p=\dfrac{F}{S}=\dfrac{\left(30+3\right)\cdot10}{0,0008\cdot4}=103125\left(Pa\right)\)
Bài 2:
a. Tàu đang nổi lên. Vì: \(p'>p''\left(2,02\cdot10^6>0,86\cdot10^6\right)\)
b. \(\left\{{}\begin{matrix}p'=dh'\Rightarrow h'=\dfrac{p'}{d}=\dfrac{2,02\cdot10^6}{10000}=202\left(m\right)\\p''=dh''\Rightarrow h''=\dfrac{p''}{d}=\dfrac{0,86\cdot10^6}{10000}=86\left(m\right)\end{matrix}\right.\)
Bài 3:
\(\left\{{}\begin{matrix}p=dh=8000\cdot1,2=9600\left(Pa\right)\\p'=dh'=8000\cdot0,8=6400\left(Pa\right)\end{matrix}\right.\)
Bài 4:
a. \(p=\dfrac{F}{S}=\dfrac{45000}{1,25}=36000\left(Pa\right)\)
b. \(p'=\dfrac{F'}{S'}=\dfrac{65\cdot10}{0,018}\approx36111,1\left(Pa\right)\)
\(\Rightarrow p'>p\)
một chiếc tàu bằng sắt có khối lượng m=120 tấn bị chìm dưới biển sâu. Để nâng tàu lên trên mặt nước, người ta cột vào tàu những chiếc phao nhựa chứa không khí, thể tích mỗi phao là Vo=15m3. Bỏ qua trọng lượng của phao và không khí trong phao, Cho rằng lực tác dụng lên tàu và các phao là trọng lực của tàu, lực đấy acsimet của nước tác dụng lên tàu và các phao. Không có khoảng trống chứa không khí bên trong tàu. Để tàu nổi lên cần sử dụng ít nhất bao nhiêu phao?
Đổi \(120\) tấn \(=120000kg\)
Gọi số phao cần dùng là \(y\)
Ta có : \(V_t=\frac{P}{d}=\frac{10\cdot m}{d}=\frac{10\cdot120000}{78000}\approx15,4\left(m^3\right)\)
Thể tích của phao cần dùng : \(V_p=15y\)
Để tàu cân bằng trong nước thì :
\(F_{At}+F_{Ap}=P\)
\(\Leftrightarrow V_t\cdot d_o+V_p\cdot d_o=10\cdot m\)
\(\Leftrightarrow15,4\cdot10300+15y\cdot10300=1200000\)
\(\Leftrightarrow y\approx7\)
Vậy cần phải dùng ít nhất 7 phao.
Đổi 120120 tấn =120000kg
Gọi số phao cần dùng là y
Ta có : Vt=Pd=10⋅md=10⋅12000078000≈15,4(m3)
Thể tích của phao cần dùng : Vp=15y
Để tàu cân bằng trong nước thì :
FAt+FAp=P
⇔Vt⋅do+Vp⋅do=10⋅m
⇔15,4⋅10300+15y⋅10300=1200000
⇔y≈7
Một tàu ngầm có khoảng cách từ đáy tàu đến boong tàu là 6m, tàu lặn ở độ sau là 34m tính từ boong tàu. Hãy tính áp suất của nước biển tác dụng lên boong tàu và lên đáy tàu. Biết khối lượng riêng của nước biển là 1050kg/m3
\(1050\left(\dfrac{kg}{m^3}\right)=10500\left(\dfrac{N}{m^3}\right)\)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}p=dh=10500\cdot34=357000\left(Pa\right)\\p'=dh'=10500\cdot\left(34-6\right)=294000\left(Pa\right)\end{matrix}\right.\)
h1= 6m
h2= 36m
D= 1050 kg/m3
_____________
p= ?
Trọng lượng riêng của nước là
d= 10. D = 10 . 1050 = 10500 ( N / m3 )
Áp suất của nước lên boong tàu là
p1 = d . h2 = 10500 . 34 = 357000 ( N / m2 )
áp suất của nước lên đáy tàu là
p2 = d ( h1 + h2 ) = 10500 ( 6 + 34 ) = 420000 ( N / m2 )
Dụng cụ đo khối lượng trong một con tàu vũ trụ có cấu tạo gồm một chiếc ghế có khối lượng m được gắn vào đầu của một chiếc lò xo có độ cứng k = 480N/m. Để đo khối lượng của nhà du hành thì nhà du hành phải ngồi vào chiếc ghế rồi cho chiếc ghế dao động. Chu kỳ dao động của ghế khi không có người là T 0 = 1 , 0 s còn khi có nhà du hành là T = 2,5s. Khối lượng nhà du hành là
A. 27 kg
B. 64 kg
C. 75 kg
D. 12 kg
Hai tàu thủy, mỗi chiếc có khối lượng 50000 tấn ở cách nhau 1km. So sánh lực hấp dẫn giữa chúng với trọng lượng của một quả cân có khối lượng 20g. Lấy g = 10m/s2.
A. Lớn hơn
B. Nhỏ hơn
C. Bằng nhau
D. Chưa thể kết luận được
Chọn đáp án B
50000 tấn = 50000000kg.
Lực hấp dẫn giữa hai tàu là:
Trọng lượng quả cầu là:
P = mg = 0,02.10 = 0,2N
→ Fhd < P.
Hai tàu thủy, mỗi chiếc có khối lượng 50000 tấn cách nhau 1 km. Lấy g = 10 m / s 2 . So sánh lực hấp dẫn giữa chúng và trọng lượng của một quả cân có khối lượng 15g.
A. Chưa biết.
B. Bằng nhau.
C. Nhỏ hơn.
D. Lớn hơn
Hai tàu thủy, mỗi chiếc có khối lượng 5 tấn ở cách nhau 1km. So sánh lực hấp dẫn giữa chúng với trọng lượng của một quả cân có khối lượng 20g. Lấy g = 10m/ s 2
A. Nhỏ hơn.
B. Bằng nhau.
C. Lớn hơn.
D. Chưa thể biết.
+ Lực hấp dẫn của hai chiếc tàu thủy:
F h d = G m 1 m 2 r 2 = 6 , 67.10 − 11 . 5.1000 2 1 2 = 1 , 7.10 − 3 N
+ Trọng lượng của quả cân:
P = m g = 20 1000 .10 = 0 , 2 N
Ta suy ra: F h d < P
Đáp án: A
Vật Lý 6
Tìm khối lượng của các vật sau:
Một viên sỏi có trọng lượng 32N
Một chiếc tàu thủy có trọng lượng 6000N
Bài làm :
Khối lượng viên sỏi :
msỏi = Psỏi / 10 = 32/10 = 3,2 (kg)
Khối lượng chiếc tàu :
mtàu =P tàu / 10 = 6000 / 10 = 600 (kg)