Kể các bước thực hiện để đo thể tích của vật
nêu các bước đo thể tíchcuar một vật?Vận dụng trình bày các bước đo thể tích của mặt đá
giúp mình với đi vì mình rất cần.Mong mọi người chấp nhận
khi đo khối lượng của một vật ta thực hiện các bước nào
Tham khảo: Cách đo khối lượng của một vật (vật lý 6)
Bài 1: Một học sinh đi từ nhà đến trường với đoạn đường dài 860 cm. Vậy bạn này phải bước bao nhiêu bước chân để đi từ nhà đến trường. Biết chiều dài 1 bước chân trung bình dài 20 cm.
Bài 2: Một vật có khối lượng là 240kg thì trọng lượng của vật là bao nhiêu?
Bài 3: Để đo thể tích của viên bi người ta thực hiện như sau:
- Đổ nước vào bình đến vạch 95 ml.
- Cho viên bi vào bình thấy mực nước dâng lên đến 110 ml. Hãy tính thể tích viên bi?
Bài 4: Để đo thể tích của hòn đá người ta thực hiên như sau:
- Đổ nước vào bình đến vạch 60 cm3
- Cho hòn đá vào bình thấy mực nước dâng lên đến 100 cm3. Hãy tính thể tích hòn đá?
Bài 1:
Bạn ấy phải bước số bướ chân là:
860:20=43 (bước chân)
Đáp số: 43 bước chân
Bài 2:
Một vật có khối lượng là 240 kg thì trọng lượng của nó là 2400 N vì 1 kg=1 N
Bài 3:
Thể tích của viên bi là:
110-95=15 (ml)=15 (cm2)
Đáp số: 15 cm2
Bài 4:
Thể tích của hòn đá là:
100-60=40 (ml)=40 (cm2)
Đáp số:40 cm2
cho mình nói lại chỗ 1kg=1N. Thực ra 1kg = 1N nên các bạn đừng ấn sai. Do xơ xuất nên mới thành ra như thế
Khi sử dụng bình chia độ để đo thể tích của vật không nhất thiết phải thực hiện công việc nào dưới đây
A. Lựa chọn bình chia độ phù hợp
B. Xác định GHĐ và ĐCNN của bình chia độ
C. Xác định kích thước của bình chia độ
D. Điều chỉnh bình chia độ về vị trí ban đầu trước khi đo
khi đo khối lượng của một vật bằng cân ta cần thực hiện các bước nào help
- Bước 1: Ước lượng khối lượng vật cần đo để chọn cân có GHĐ và ĐCNN phù hợp.
- Bước 2: Chỉnh cân để Kim cân chỉ về vạch số 0.
- Bước 3: Đặt vật lên cân.
- Bước 4: Đọc kết quả cân(nhìn vào kim cân để xem chỉ vào vạch nào).
- Ước lượng khối lượng cần đo để chọn cân có GHĐ và ĐCNN thích hợp
- Điều chỉnh kim chỉ vạch số 0 trước khi cân
- Đặt cân và đặt mắt nhìn đúng cách
- Đọc và ghi kết quả đúng quy định
1. Phân biệt vật thể, chất.
2. Tính chất vật lí, tính chất hóa học của chất,sự chuyển thể của chất.
3. Tính chất của oxygen.
4. Thành phần của không khí.
5. Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí .
6. Đơn vị và dụng cụ đo chiều dài. Nêu các bước cần thực hiện khi đo chiều dài của một vật.
7. Giới hạn đo (GHĐ) và độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của một dụng cụ đo gì?
8. Đơn vị và dụng cụ đo khối lượng. Nêu các bước cần thực hiện khi đo khối lượng của một vật.
9. Đơn vị và dụng cụ đo thời gian . Nêu các bước cần thực hiện khi đo thời gian của một hoạt động.
10. Nhiệt độ là gì? Nêu đơn vị và dụng cụ dùng để đo nhiệt độ.
Câu 1:“Vật chất” và “vật thể” là hai khái niệm khác nhau. Vật thể là một vật có đặc tính vật lý và chỉ định một dạng hình thể cụ thể ví dụ: Viên kim cương. Vật thể là những dạng vật chất cụ thể cảm tính.
Câu 2: Tính chất vật lý là tính chất có thể đo được mà không làm thay đổi thành phần hóa học của vật chất. Những tính chất này có thể được sử dụng để mô tả sự xuất hiện và kích thước của vật chất.
Câu 3: Oxygen ở thể khí, không màu, không mùi, không vị, ít tan trong nước và nặng hơn không khí. - Oxygen hóa lỏng ở -183oC, hóa rắn ở -218oC. Ở thể lỏng và rắn, oxygen có màu xanh nhạt.
Mọi người ơi các bước thực hiện đo nhiệt độ của chất lỏng là gì vậy. Cả các bước đo nhiệt độ cơ thể con người nữa.
GIÚP MÌNH VỚI! MÌNH TICK CHO
Các bước thực hiện đo nhiệt độ của chất lỏng:
- Bước 1: Cầm chắc đuôi nhiệt kế, dùng lực cổ tay vẩy mạnh nhiệt kế cho xuống dưới mức 35 độ C.
- Bước 2: Cho nhiệt kế thủy ngân vào chất lỏng và giữ nguyên nhiệt kế thủy ngân ở vị trí đó ít nhất từ 5 - 7 phút
- Bước 3: Đọc kết quả hiển thị trên nhiệt kế.
Một bạn học sinh thực hiện thí nghiệm lần lượt treo các vật P, Q, R vào lực kế và nhúng vào trong cùng một chất lỏng (hình 15.2). Tuy nhiên, bạn đó đã quên một vài giá trị đo được của lực kế. Biết rằng thể tích của vật P bằng thể tích của vật Q và gấp hai lần thế tích của vật R (VP = VQ = 2VR).
Hãy xác định:
a) Số chỉ của lực kế A.
b) Số chỉ của lực kế B.
Để xác định số chỉ của lực kế A và B, chúng ta cần sử dụng các thông tin sau:
Thể tích của vật P bằng thể tích của vật Q và gấp hai lần thể tích của vật R (VP = VQ = 2VR).Với các thông tin này, ta có thể giải quyết từng câu hỏi như sau:
a) Để xác định số chỉ của lực kế A, ta cần biết giá trị của lực kế khi treo vật P. Vì VP = VQ = 2VR, ta có thể treo vật Q vào lực kế A và đọc giá trị số chỉ. Do đó, số chỉ của lực kế A sẽ là giá trị số chỉ khi treo vật Q.
b) Để xác định số chỉ của lực kế B, ta cần biết giá trị của lực kế khi nhúng vật P vào chất lỏng. Vì VP = VQ = 2VR, ta có thể nhúng vật Q vào chất lỏng và đọc giá trị số chỉ. Do đó, số chỉ của lực kế B sẽ là giá trị số chỉ khi nhúng vật Q vào chất lỏng.
Lưu ý rằng để xác định chính xác giá trị số chỉ của lực kế A và B, cần có thông tin về đơn vị đo và phép chuẩn đo lường được sử dụng.
Câu 2: Kể tên và nêu đặc điểm cơ bản của 1 số loại cơ khí thông dụng.
Câu 3:Trình bày các bước đo và vạch dấu trên mặt phẳng
Câu 4: Làm thế nào để đảm bảo an toàn lao động khi cưa và đục vật thể