Vì sao các nước EU phát triển các liên kết vùng?
Vì saọ các nước EU phát triển các liên kết vùng?
- Mỗi nước tận dụng được những lợi thế riêng của mình trong phát triển chung.
- Các nước tận dụng được lợi thế của nước khác để cùng phát triển.
Các nước EU phát triển liên kết vùng không nhằm mục đích
A. Hợp tác, liên kết sâu rộng về kinh tế.
B. Hợp tác, liên kết sâu rộng về chính trị.
C. Hợp tác, liên kết sâu rộng về xã hội.
D. Hợp tác, liên kết sâu rộng về văn hóa.
Các nước EU phát triển liên kết vùng không nhằm mục đích
A. Hợp tác, liên kết sâu rộng về kinh tế
B. Hợp tác, liên kết sâu rộng về chính trị.
C. Hợp tác, liên kết sâu rộng về xã hội
D. Hợp tác, liên kết sâu rộng về văn hóa
Chọn B
Hợp tác, liên kết sâu rộng về chính trị.
Vì sao các nước trong Liên minh châu Âu (EU) lại liên kết vùng?
A. Hợp tác, liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa trên cơ sở tự nguyện vì những lợi ích chung của các bên tham gia
B. Hợp tác về kinh tế, xã hội và văn hóa trên cơ sở tự nguyện
C. Liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa vì những lợi ích chung của các bên tham gia
D. Hợp tác, liên kết về kinh tế
Chọn đáp án A
Việc các nước EU phát triển kinh tế vùng là vì có như vậy thì các nước mới có thể phát huy được những tiềm năng và thế mạnh của mình. Từ đó có những đóng góp trong việc phát triển kinh tế chung của toàn khu vực.
Vì sao các nước trong Liên minh châu Âu (EU) lại liên kết vùng?
A. Hợp tác, liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa trên cơ sở tự nguyện vì những lợi ích chung của các bên tham gia
B. Hợp tác về kinh tế, xã hội và văn hóa trên cơ sở tự nguyện
C. Liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa vì những lợi ích chung của các bên tham gia
D. Hợp tác, liên kết về kinh tế
Chọn đáp án A
Việc các nước EU phát triển kinh tế vùng là vì có như vậy thì các nước mới có thể phát huy được những tiềm năng và thế mạnh của mình. Từ đó có những đóng góp trong việc phát triển kinh tế chung của toàn khu vực.
Không chỉ thế, các nước khác cũng có thể tận dụng và dựa vào các nước phát triển để có thể thúc đẩy sự phát triển của mình.
Quá trình hình thành và phát triển của Liên minh Châu Âu (EU) diễn ra như thế nào ? Nêu mối quan hệ giữa Việt Nam với EU. Vì sao nói Liên minh Châu Âu là tổ chức liên kết khu vực lớn nhất thế giới ?
Quá trình hình thành và phát triển: |
|
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với xu thế toàn cầu hóa, khuynh hướng liên kết khu vực cũng diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, tiêu biểu là quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU). |
|
- - 18 - 4 - 1951, Hiệp ước Pari được kí kết giữa 6 nước Pháp , Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lúcxămbua để thành lập “Cộng đồng than - thép châu Âu” (ECSC), nhằm thống nhất việc sản xuất và phối hợp than, thép của các nước thành viên. Hiệp ước này đã chứa đựng ý đồ của các nhà sáng lập ECSC là gây dựng nền tảng cho việc nhất thể hóa kinh tế châu Âu. |
|
- - 25 - 3 - 1957, sáu nước này kí Hiệp ước Rôma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” (EURATOM) và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC). Ngày 1 - 7 - 1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC). |
|
- - Đến tháng 12 - 1991 các nước thành viên EC đã kí tại Hà Lan bản Hiệp ước Maxtrích (Hà Lan), có hiệu lực từ ngày 1 - 1 - 1993, đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU) với 15 nước thành viên (1995). |
|
- - Năm 2004, kết nạp thêm 10 nước, năm 2007 thêm 2 nước, nâng tổng số thành viên lên 27 nước. |
|
- EU ra đời không chỉ nhằm tập hợp giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ mà còn liên minh trong lĩnh vực chính trị (như xác định luật công dân châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung, Hiến Pháp chung…). |
|
Mối quan hệ giữa Việt Nam với EU: |
|
- 10 - 1990, EU thiết lập quan hệ ngoại giao với ViệtNam. - Tháng 7 - 1995, Việt Namvà EU kí “Hiệp định Khung Hợp tác Việt Nam - EC”. |
|
- Năm 2004, Hội nghị Cấp cao ViệtNam- EU lần thứ I tại Hà Nội. - Ngày 27 - 6 - 2012, Việt Namvà EU, đã ký chính thức “Hiệp định Đối tác và Hợp tác toàn diện” (PCA). |
|
- Hiện EU là đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, thương mại, đầu tư, đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. |
Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực lớn nhất trên thế giới vì: |
| |
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với xu thế toàn cầu hóa, khuynh hướng liên kết khu vực cũng diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, tiêu biểu là quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU). |
| |
| - Từ lúc mới thành lập, Liên minh châu Âu chỉ có 6 nước, đến năm 1995 EU đã phát triển thành 15 nước thành viên, đến năm 2004 EU kết nạp thêm 10 nước, năm 2007, thêm 2 nước, nâng tổng số lên 27 nước. Tính đến ngày 1 - 7 - 2013, Liên minh châu Âu đã có tất cả 28 nước, với khoảng 500 triệu người và diện tích 4.456.304 km2. |
|
| - EU ra đời không chỉ nhằm tập hợp giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ mà còn liên minh trong lĩnh vực chính trị (như xác định luật công dân châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung, Hiến Pháp chung…). Chính vì sự ra đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ như vậy nên Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực lớn nhất thế giới hiện nay. |
Quá trình hình thành và phát triển:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với xu thế toàn cầu hóa, khuynh hướng liên kết khu vực cũng diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, tiêu biểu là quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU).
- 18 - 4 - 1951, Hiệp ước Pari được kí kết giữa 6 nước Pháp , Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lúcxămbua để thành lập “Cộng đồng than - thép châu Âu” (ECSC), nhằm thống nhất việc sản xuất và phối hợp than, thép của các nước thành viên. Hiệp ước này đã chứa đựng ý đồ của các nhà sáng lập ECSC là gây dựng nền tảng cho việc nhất thể hóa kinh tế châu Âu.
25 - 3 - 1957, sáu nước này kí Hiệp ước Rôma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” (EURATOM) và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).Ngày 1 - 7 - 1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).
- Đến tháng 12 - 1991 các nước thành viên EC đã kí tại Hà Lan bản Hiệp ước Maxtrích (Hà Lan), có hiệu lực từ ngày 1 - 1 - 1993, đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU) với 15 nước thành viên (1995).
- Năm 2004, kết nạp thêm 10 nước, năm 2007 thêm 2 nước, nâng tổng số thành viên lên 27 nước.
EU ra đời không chỉ nhằm tập hợp giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ mà còn liên minh trong lĩnh vực chính trị (như xác định luật công dân châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung, Hiến Pháp chung…).
Mối quan hệ giữa Việt Nam với EU:
10 - 1990, EU thiết lập quan hệ ngoại giao với ViệtNam.
Tháng 7 - 1995, Việt Namvà EU kí “Hiệp định Khung Hợp tác Việt Nam - EC
Năm 2004, Hội nghị Cấp cao ViệtNam- EU lần thứ I tại Hà Nội.
Ngày 27 - 6 - 2012, Việt Namvà EU, đã ký chính thức “Hiệp định Đối tác và Hợp tác toàn diện” (PCA).
Hiện EU là đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, thương mại, đầu tư, đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Vì sao nói Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực lớn nhất trên thế giới:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với xu thế toàn cầu hóa, khuynh hướng liên kết khu vực cũng diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, tiêu biểu là quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU).
Từ lúc mới thành lập, Liên minh châu Âu chỉ có 6 nước, đến năm 1995 EU đã phát triển thành 15 nước thành viên, đến năm 2004 EU kết nạp thêm 10 nước, năm 2007, thêm 2 nước, nâng tổng số lên 27 nước. Tính đến ngày 1 - 7 - 2013, Liên minh châu Âu đã có tất cả 28 nước, với khoảng 500 triệu người và diện tích 4.456.304 km2.
EU ra đời không chỉ nhằm tập hợp giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ mà còn liên minh trong lĩnh vực chính trị (như xác định luật công dân châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung, Hiến Pháp chung…).
Chính vì sự ra đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ như vậy nên Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực lớn nhất thế giới hiện nay.
Thế nào là liên kết vùng? Qua thí dụ liên kết vùng Ma-xơ Rai-nơ, hãy cho biết ý nghĩa của việc phát triển các liên kết vùng trong Liên minh châu Âu.
- Liên kết vùng
+ Liên kết vùng là một khu vực biên giới của EU, ở đó người dân các nước khác nhau thực hiện các hoạt động hợp tác, liên kết sâu rộng về các mặt kinh tế - xã hội và văn hoá nhằm mục tiêu chung và vì lợi ích chung của các nước.
+ Liên kết vùng có thể nằm hoàn toàn ở bên trong ranh giới EU hoặc có một phần nằm ngoài ranh giới EU (giữa các nước EU và các nước châu Âu khác).
- Liên kết vùng Ma-xơ Rai-nơ
+ Hình thành ở biên giới của ba nước Hà Lan, Đức và Bỉ.
+ Hàng ngày có khoảng 30 nghìn người đi sang nước láng giềng làm việc.
+ Hàng tháng, ở khu vực này xuất bản một tạp chí bằng ba thứ tiếng.
+ Các trường đại học trong khu vực phối hợp tổ chức các khoá đào tạo chung.
+ Các con đường xuyên biên giới được xây dựng.
- Ý nghĩa của việc phát triển các liên kết vùng trong Liên minh châu Âu.
+ Chính quyền và nhân dân ở vùng biên giới cùng nhau thực hiện các dự án chung trong kinh tế, văn hóa, giáo dục, an ninh nhằm tận dụng những lợi thế so sánh riêng của mỗi nước.
+ Tăng cường tình đoàn kết hữu nghị giữa nhân dân các nước trong khu vực biên giới.
Trình bày đặc điểm phát triển KT - XH của các nước và vùng lãnh thổ ở châu á. Vì sao các nước châu á phát triển mạnh các ngành công nghiệp nhẹ ?
Các bạn giúp mình với. Cảm ơn nhiều !!!!!!
Giải thích vì sao việc phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp có gắn với công nghiệp chế biến lại
được coi là 1 hướng chiến lược trong phát triển nông nghiệp ở nước ta ngày nay. Hãy nêu các vùng chuyên canh cây
- Phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp phải gắn với công nghiệp chế biến trước hết là để cho công nghiệp xích
lại gần nông nghiệp để củng cố khối liên minh công nông là để giảm bớt chi phí vận chuyển các nguồn nguyênliệu đến các máy
chế biến vừa để làm tăng thêm hiệu quả , vừa tăng thêm sản phẩm cây công nghiệp , đặc biệt là đối với sản phẩm cây công nghiệp
khó bảo quản lâu, khó vận chuyển đi xa như chè búp, Sơn, Hồi, đặc biệt là hoa quả .
- Là để tạo ra nhiều việc làm ở các vùng nông nghiệp . đồng thời là cơ hội để giảm dần nguồn lao động thuần nông, tăng dần
nguồn lao động công nghiệp và phi nông nghiệp trong nông thôn.
- Là để từng bước góp phần khai thác sử dụng hợp lý các tài nguyên đất, rừng, lao động và từng bước thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông thôn. Từ đó sẽ tạo cơ hội để xây dựng ở nông thôn những liên hợp sản xuất nông - công nghiệp .
* Các vùng chuyên canh cây công nghiệp gắn với công nghiệp chế biến hiện nay ở nước ta.
- ĐN Bộ được coi là vùng chuyên canh công nghiệp gắn với công nghiệp chế biến lớn nhất cả nước với hướng chuyên môn
hoá và cơ cấu cây trồng chính là: Cao su, cà phê, Tiêu, Điều, Lạc, Mía
Các xí nghiệp công nghiệp chế biến gắn với vùng này là:
+ Chế biến Cao su thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà
+ Chế biến cà phê Biên Hoà. Lạc , Mía, Tiêu, Điều, trong các thành phố lớn trong vùng .
*Các vùng chuyên canh cây công nghiệp gắn với công nghiệp chế biến hiện nay ở nước ta như cây cao su, chè búp, dâu tằm. Các nhà máy chế biến gắn với vùng này là:
+Cà phê: sơ chế ở Buôn Ma Thuật, Plâycu, tinh chế ở Biên hoà
+Chế biến Cao su: sơ chế ở Buôn Ma Thuật, tinh chế ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
+Chế biến chè búp: so chế ở Bắc cạn, Biển Hồ (tỉnh Gia lai) và Bảo lộc (lâm đồng)
+Chế biến dâu tằm: ở Bảo Lộc (tại đây có nhà máy tơ tằm hiện đại nhất Đông nam á .
* Trung du, miền núi phía Bắc cũng là vùng chuyên canh cây công nghiệp gắn với công nghiệp chế biến quan trọng.Hướng
chuyên môn hoá của vùng này là chè búp, Sơn, Hồi, Thuốc lá...
Các nhà máy chế biến gắn với vùng này là:
+Chế biến Chè Búp : thái nguyên, Phú Thọ, Yên bái...
+Chế biến Sơn: sơ chế ở Phú Thọ, Tinh chế ở HN
+Chế biến Hồi : Lạng Sơn
+Chế biến Thuốc lá: Thăng Long (hà nội)
-Đồng bằng sông Hồng, DHMT và đồng bằng sông cửu Long cùng là những vùng chuyên canh cây công nghiệp gắn với
công nghiệp chế biến. Hướng chuyên môn hoá chính là các cây công nghiệp ngắn ngày: đay, cói, Mía, Lạc, đâu tằm. Các nhà máy
chế biến cây công nghiệp trong vùng đều phân bố trong các thành phố, thị xã, tỉnh lỵ.