Lần đo |
khoảng cách OO2 với ( OO1 = 4cm) |
Trọng lượng của vật ( P = F1) |
Độ lớn của lực F2 tác dụng vào đòn bẩy |
1 | 6cm | F2=...N | |
2 | 8cm | F2=...N | |
3 | 4cm | F1=...N | F2=...N |
4 | 3cm | F2=...N | |
5 | 2cm | F2=...N |
Hãy nêu phương án thí nghiệm ròng rọc để kiểm tra giả thuyết, tiến hành thí nghiệm theo phương án đó
Hãy nêu phương án thí nghiểm để kiểm tra giả thuyết, tiến hành thí nghiệm theo phương án đó và ghi vào vở
Dưa ra giả quyết :
- tại sao dùng mawtjphawngr nghiêng đưa vật lên cao theo phương nghiêng lại dễ dàng hơn khi nâng vật theo phương thẳng đứng
- dùng mặt phẳng nghiêng có độ nghiêng khác nhau để đưa vật lên có luôn nhẹ nhàng hơn khidungf tay kéo vật theo phương thẳng đứng hay không
Phương án giải quyết
hãy nêu phương án thí nghiệm để kiểm tra giả quyết, tiến hành thí nghiệm theo phương án đó
- Vì theo định luật về công khi đưa vật lên cao bằng mặt phẳng nghiêng tức ta thiệt về quảng đường đưa vật lên nhưng lại lợi về lực bằng đúng số lần thiệt đó nên đưa vật lên mặt phẳng nghiêng dễ dàng hơn vì ta dùng ít lực hơn khi nâng trực tiếp
- Nhưng theo thực tế thì không vì ngoài trọng lượng của vật thì còn 1 lực cản trở chuyển động của vật là lực ma sát và trong 1 số trường hợp vì lực ma sát lớn nên sẽ làm lực kéo vật bằng mặt phẳng nghiêng lớn hơn lực kéo vật trực tiếp nhiều lần
Để xem dự đoán đúng hay sai, ta tiến hành thí nghiệm đưa ra phương án thí nghiệm kiểm tra?
Hướng dẫn: Để kiểm tra dự đoán ta cần xác định những đại lượng nào? Để xác định các đại lượng đó, ta cần những dụng cụ nào?
Nêu phương án thí nghiệm kiểm tra sự bay hơi của chất lỏng phụ thuộc vào nhiệt độ ? Diện tích mặt thoáng ? ( mục đích,dụng cụ ,cách tiến hành thí nghiệm ,kết quả)
B1:Chuẩn bị hai thau nước: thau a to và thau b nhỏ
B2:Cho vào hai thau một lượng nước bằng nhau
B3:Để thay a ở ngoài trời (nhiệt độ cao) và thau b ở trong phòng kính (nhiệt độ thấp)
B4:Đợi một lúc sau quan sát thấy nước trong thau a nhiều hơn nước trong thau b chững tỏ nước trong thau a đã bay hơi và lớn hơn thau b
Hãy đề xuất các giả thuyết để giải thích cho các vấn đề đã nêu và đề xuất phương án kiểm chứng cho mỗi giả thuyết đó.
STT | Nội dung giả thuyết | Phương án kiểm chứng giả thuyết |
1 | Mỗi năm cây sẽ tạo thêm một phần gỗ ở vòng ngoài. | Đếm số vòng gỗ và so với tuổi thực tế của cây (Tính từ khi bắt đầu gieo trồng). |
2 | Bấm ngọn giúp kích thích cây tạo nhiều chồi. | Trồng 2 chậu cây đậu xanh cùng độ tuổi, chậu 1 để nguyên ngọn, chậu 2 bấm ngọn; tưới nước và bón phân đầy đủ cho mỗi chậu. Quan sát sự khác nhau sau 1 – 2 tuần. |
3 | Tỉa cành giúp kích thích mầm mới tăng trưởng, định hình tán cây, hạn chế sâu hại. | Trồng 2 chậu cây đậu xanh cùng độ tuổi, chậu 1 để nguyên cành, chậu 2 tỉa bớt cành non, cành yếu; tưới nước và bón phân đầy đủ cho mỗi chậu. Quan sát sự khác nhau sau 2 - 3 tuần. |
4 | Hormone kích thích sinh trưởng có tác dụng kích thích ra rễ/ tăng chiều cao/ kích thích ra lá,... | Trồng 3 chậu cây đậu xanh cùng độ tuổi, chậu 1 chỉ tưới nước và bón phân, chậu 2 và 3 bổ sung thêm dung dịch GA 3 với nồng độ khác nhau. Quan sát và so sánh sự khác nhau của 3 chậu cây. |
5 | Nòng nọc đã trải qua quá trình biến thái để trở thành ếch trưởng thành. | Quan sát video về quá trình phát triển của ếch. |
Hãy đề xuất các giả thuyết để giải thích cho các vấn đề đã nêu và đề xuất phương án kiểm chứng cho mỗi giả thuyết đó.
STT | Nội dung giả thuyết
| Phương án kiểm chứng giả thuyết |
1 | Rễ cây đã hút nước. | Lấy hai cốc thủy tinh chứa lượng nước bằng nhau, một cốc có cắm cây, một cốc không có cây. Quan sát và nhận biết. |
2 | Nước được vận chuyển từ thân lên cánh hoa. | Chuẩn bị hai cốc thủy tinh, đổ nước đẩy hai cốc. Nhỏ thêm mực màu vào một trong hai cốc; mỗi cốc cắm một cành hoa trắng. Quan sát màu sắc cánh hoa, lát cắt ngang thân cây và nhận xét. |
3 | Quan sát được thành phần cấu tạo của khí khổng bằng kính hiển vi. | Dùng kim mũi mác tách biểu bì dưới của lá (lá mồng tơi, lẻ bạn,…). Đặt mẫu lên lam kính và nhỏ một giọt nước; đậy lamen lên trên lớp biểu bì. Quan sát cấu tạo của khí khổng. |
4 | Lá cây thoát hơi nước. | Chuẩn bị hai chậu cây có cùng độ tuổi và kích cỡ bằng nhau. Chậu 1 cắt bỏ hết lá, chỉ còn lại rễ, thân, cành; chậu 2 để nguyên. Dùng túi nylon trắng có kích thước phù hợp trùm lên hai cây ở hai chậu. Quan sát và nhận xét. |
5 | Cần tưới cây hợp lí, đảm bảo cân bằng nước cho cây. | Chuẩn bị 3 cây có cùng độ tuổi, trồng trong 3 chậu không thủng lỗ ở đáy, lượng đất trồng và chế độ bón phân giống nhau. Hằng ngà,y tưới nước cho 3 chậu theo yêu cầu: 1 chậu tưới thiếu nước, 1 chậu tưới hợp lí và 1 chậu tới thừa nước. Sau 1 tuần, quan sát và nhận xét. |
6 | Có thể trồng cây không cần đất theo các phương pháp thủy canh hoặc khí canh. | Chuẩn bị thùng xốp có nắp, trên nắp khoét các lỗ tròn để có thể đặt khít cốc nhựa vào lỗ. Trên thành và đáy của cốc nhựa có các lỗ thủng; cho giá thể (xơ dừa) vào trong các cốc. Cho vào thùng dung dịch dinh dưỡng trồng thủy canh (có mực nước ngang ½ chiều cao của cốc). Gieo hạt giống vào các cốc. Đặt cốc vào nắp đậy thùng xốp sao cho mực nước ngang ½ chiều cao cốc và làm ướt giá thể thường xuyên. Theo dõi sự nảy mầm. Đặt thùng cây ở nơi có đủ ánh sáng. Sau 1 tuần, quan sát và nhận xét sự sinh trưởng của các cây trồng. |
Hãy đề xuất các giả thuyết để giải thích cho các vấn đề đã nêu và đề xuất phương án kiểm chứng cho mỗi giả thuyết đó.
STT | Nội dung giả thuyết | Phương án kiểm chứng giả thuyết |
1 | Quá trình hô hấp ở thực vật có tỏa nhiệt. | Đo nhiệt độ môi trường chứa hạt đang nảy mầm (có cường độ hô hấp mạnh). |
2 | Quá trình hô hấp cần sử dụng khí oxygen và thải ra khí carbon dioxide. | Dùng cây nến đang cháy cho vào môi trường chứa hạt đang nảy mầm (có cường độ hô hấp mạnh) để kiểm tra hô hấp có sử dụng khí oxygen. Dẫn khí từ môi trường chứa hạt đang nảy mầm (có cường độ hô hấp mạnh) vào cốc nước vôi trong để kiểm tra hô hấp có thải ra khí oxygen. |
Hãy đề xuất các giả thuyết để giải thích cho các vấn đề đã nêu và đề xuất phương án kiểm chứng cho mỗi giả thuyết đó.
STT | Nội dung giả thuyết | Phương án kiểm chứng giả thuyết |
1 | Ánh sáng mặt trời làm cho thân cây sinh trưởng về phía có ánh sáng. | Đặt chậu cây vào thùng carton có khoét lỗ để ánh sáng xuyên qua. |
2 | Thân cây có hướng trọng lực âm. | Đặt hạt đậu đã nảy mầm vào ống nhựa có bông gòn ẩm và treo ống nắm ngang. Quan sát sau 3 – 4 ngày. |
3 | Rễ cây có tính hướng nước. | Dùng 2 chậu cây con, chậu 1 tưới đều nước xung quanh gốc cây, chậu 2 không tưới nước mà đặt một cốc nhựa chứa nước đã được đục lỗ vào một bên chậu. Quan sát kết quả sau 5 – 7 ngày. |
4 | Hiện tượng khép lá khi va chạm là tính ứng động của thực vật. | Chuẩn bị một chậu cây trinh nữ, dùng ngón tay chạm nhẹ vào lá cây. Quan sát phản ứng của lá ngay sau khi chạm vào và sau 5 phút. |
5 | Cây bầu, bí có tính hướng tiếp xúc. | Quan sát tính hướng tiếp xúc của các cây thân leo thông qua mẫu vật thật hoặc phim ảnh. |
Để kiểm tra giả thuyết của mình, Menđen đã làm thí nghiệm gọi là phép lai phân tích. Có nghĩa là
A. lai một cơ thể mang tính trạng lặn với một cơ thể mang tính trạng lặn.
B. lai một cơ thể mang tính trạng trội với một cơ thể mang tính trạng lặn
C. lai hai cơ thể mang tính trạng bất kì với nhau
D. lai một cơ thể mang tính trạng trội với một cơ thể mang tính trạng trội.
Đáp án B
Để kiểm tra giả thuyết của mình, Menden làm thí nghiệm gọi là phép lai phân tích. Lai một cơ thể mang tính trạng trội với một cơ thể mang tính trạng lặn nhằm kiểm tra kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội. Nếu đời sau đồng tính về kiểu gen và kiểu hình thì cơ thể đem lai phân tích có kiểu gen thuần chủng. Nếu đời sau có sự phân tính thì cơ thể đem lai không thuần chủng