Cách phân biệt và sử dụng
"For" và "Since"
10 bạn đầu
- Nhận biết và bước đầu phân tích được giá trị của việc dùng câu rút gọn và câu đặc biệt trong văn bản.
- Biết cách sử dụng câu rút gọn và câu đặc biệt trong nói và viết.
- Hiểu thế nào là câu chủ động và câu bị động.
- Biết cách chuyển đổi câu chủ động và câu bị động theo mục đích giao tiếp.
Nêu cách phân biệt thì quá khứ tiếp diễn và cách sử dụng
Cấu trúc | Dấu hiệu | Cách dùng |
(+) S + was/were + V_ing (-) S + wasn’t/weren’t + V_ing(?) (Wh) Was/Were + S + V_ing? | While, when, at that time, at + giờ quá khứ, ….. | 1. Hành động đang xảy ra tại một thời điểm xác định trong quá khứ. 2. Hai hành động song song trong quá khứ |
Cấu trúc:
(+) S+was/were +V-ing
( -) S+wasn't/weren't +V-ing
(?) Was/Were +S+V-ing?
Yes,I/He/She/it +was. -No,I/he/she/it +wasn't
Yes,we/they,you+were.-No,we/you/they +weren't
Dấu hiệu nhận biết:
+Trong câu có các trạng từ chỉ thời gian trong quá khứ kèm theo thời điểm xác định.
-at+giờ+thời gian trong quá khứ (at 12 o'clock at night.....)
-at this time+thời gian trong quá khứ.(at this time two weeks ago,...)
-in+năm (in 2000,in 2005)
-in the past (trong quá khứ)
+Trong câu có 'when' khi diễn tả một hành động đang xảy ra và một hành đọng khác xen vào
Cách dùng:
1.Dùng để diễn tả một hành động đang xảy ra tại một thời điểm xác định trong quá khứ
2.Dùng để diễn tả một hành động đang xảy ra thì một hành động khác xen vào
3.Diễn tả một hành động đồng thời xảy ra tại một thời điểm trong quá khứ ,trong câu có "while"
cách phân biệt và sử dụng a/some/any/some / a lot of.
A
Mạo từ “a”: dùng trước một danh từ số ít bắt đầu bằng 1 phụ âm (trong cách phát âm chứ không phải trong cách viết). Ví dụ: a game, a cat, a king, a uniform
ANY
any không có nghĩa xác định.any thường được dùng trong câu hỏi và câu phủ định.any đứng trước danh từ số nhiều đếm được hoặc danh từ ko đếm được.Khi đạt câu hỏi với any, người đó ngụ ý nghi ngờ, không biết điều mình hỏi có hay không có.A LOT OF
a lot of có nghĩa là nhiều, 1 số lượng nhiềua lot of thường được dùng trong câu khẳng định.a lot of là cách nói khác của lots of.a lot of và lots of thường đi với danh từ không đếm được và danh từ số nhiều.SOME
some: vài, 1 vài, 1 ít trong số, 1 số.some: được xem là hình thức số nhiều của a, an.some đứng trước danh từ số nhiều đếm được và danh từ ko đếm được.
- cách sử dụng a; some; any; a lot of
+ cách sử dụng a : chỉ một danh từ đếm được
+ cách sử dụng some : sử dụng danh từ đếm được và danh từ không đếm được, nhưng chỉ được đi với câu khẳng định và câu lời mời
ví dụ : khẳng định : i have some apples; i have some water in the bottles
lời mời : would you like some milk ?
+ cách sử dụng any : sử dụng danh từ đếm được và danh từ khôg đếm được, nhưg chỉ được đi với câu phủ định và câu nghi vấn
ví dụ : phủ định : i don't have any water in my bottles
nghi vấn : do you have any pets ?
+ cách sử dụng a lot of : sử dụng a lot of với danh từ đếm được nhưng phải từ 2 somethings trở lên
ví dụ : i have a lot of books
i have a lot of notebooks
Từ đồng âm là gì? Cho ví dụ và nêu cách phân biệt và sử dụng.
Từ đồng âm là các từ trùng với nhau về hình thức ngữ âm (thường là viết, đọc giống nhau) nhưng lại khác nhau về nghĩa của từ.
Ví dụ: “chân bàn” và “chân chất”
_ Từ đồng âm trong tiếng Việt là những từ phát âm giống nhau hay cấu tạo âm thanh giống nhau, nhưng nghĩa, từ loại hoàn toàn khác nhau. Từ đồng âm xuất hiện nhiều trong tiếng Hán, tiếng Việt. Từ đống âm rất dễ bị nhầm với từ nhiều nghĩa vì từ nhiều nghĩa cũng là từ có các nghĩa khác nhau (mặc dù là gần giống nhau). Ví dụ: “chân bàn” và “chân chất”.
+ Đối với từ đồng âm: các nghĩa hoàn toàn khác nhau và đều mang nghĩa gốc nên không thể thay thế cho nhau.
+ Đối với từ nhiều nghĩa: Các nghĩa có thể khác nhau nhưng vẫn có mặt liên quan về nghĩa. Các từ này có thể thay thế được khi ở nghĩa chuyển bằng một từ khác.
Ví dụ:
– “Các cầu thủ của đội tuyển Việt Nam đã ghi bàn một cách đẹp mắt” và ” Đầu năm nhà nó đi chùa cầu may để mong một năm bình an, hạnh phúc”
=> “Cầu thủ” chỉ danh từ những người chơi môn thể thao bóng đá, còn “cầu may” là động từ chỉ hành động tâm linh vào dịp đầu năm. Đây là hai từ giống nhau về âm nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau và không thể thay thế cho nhau. Đây là hiện tượng từ đồng âm.
– “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng/ Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”
=> “MT” thứ nhất mang nghĩa gốc chỉ mặt trời thực có chức năng chiếu sáng, còn “MT” thứ hai mang nghĩa chuyển chỉ Bác Hồ. Như vậy “MT” thứ hai còn có thể thay thế bằng các từ như “Bác Hồ”, “Người”… Đây là hiện tượng từ nhiều nghĩa.
Từ đồng âm trong tiếng Việt là những từ phát âm giống nhau hay cấu tạo âm thanh giống nhau, nhưng nghĩa, từ loại hoàn toàn khác nhau. Từ đồng âm xuất hiện nhiều trong tiếng Hán, tiếng Việt. Từ đống âm rất dễ bị nhầm với từ nhiều nghĩa vì từ nhiều nghĩa cũng là từ có các nghĩa khác nhau (mặc dù là gần giống nhau).
Ví dụ: “Đường phèn” và “con đường”.
Dựa vào khổ đầu bài Viếng lăng Bác,hãy viết đoạn văn khoảng 10 câu theo cách lập luận tổng hợp -phân tích-tổng hợp để làm rõ tình cảm của nhà thơ khi đứng trước lăng Bác.Trong đoạn có sử dụng thành phần biệt lập cảm thán và phép nối để liên kết câu.
Có 2 bình đựng 2 chất khí là CH4 và C2H2 nêu các cách có thể sử dụng để phân biệt 2 chất khí và mô tả các cách đó.
Dẫn lần lượt các khí qua bình đựng dung dịch AgNO3/NH3 dư :
- Xuất hiện kết tủa vàng : C2H2
- Không hiện tượng : CH4
\(C_2H_2+2AgNO_3+H_2O\rightarrow AgC\equiv CAg\downarrow+NH_4NO_3\)
viết đoạn văn khoảng 12 câu theo cách tổng - phân - hợp trình bày cảm nhận về khổ đầu bài thơ mùa xuân nho nhỏ. Đoạn văn có sử dụng phép nối để liên kết câu và thành phần biệt lập cảm thán
Mình đang cần gấp
VII. Bài tập này gồm có 10 câu (từ câu 1-10).
Viết lại câu sử dụng từ gợi ý trong ngoặc và thay đổi một số từ ở câu cho sẵn (nếu cần thiết).
0. She started playing the piano in 2003. (since) (for)
She has played the piano since 2003.
She has played the piano for 18 years. (provided that this year is 2021)
1.She moved into this apartment in 2010. (live)
=> ______________________________________________________________________
=> ______________________________________________________________________
2.My father and my mother got maried 40 years ago. (be married)
=> ______________________________________________________________________
=> ______________________________________________________________________
3.John started to wear glasses when he was five years old. (since)
=> ______________________________________________________________________
=> ______________________________________________________________________
4.The teacher came to school at 8 am this morning. (be at school)
=> ______________________________________________________________________
=> ______________________________________________________________________
5.She started teaching English in June, 2013. (since)
=> ______________________________________________________________________
=> ______________________________________________________________________
6.It is two years since I last met him. (not meet him for two years)
=> ______________________________________________________________________
=> ______________________________________________________________________
7.I last drank champagne at my brother's wedding. (since)
=> ______________________________________________________________________
=> ______________________________________________________________________
8.It's over a year since I last went to a concert. (for)
=> ______________________________________________________________________
=> ______________________________________________________________________
9.It is ten years since that house was last occupied. (for)
=> ______________________________________________________________________
=> ______________________________________________________________________
10.Last week, I watched Three Idiots. Yesterday, I watched the film again. (twice)
=> ______________________________________________________________________
=> ______________________________________________________________________
Viết lại câu sử dụng từ gợi ý trong ngoặc và thay đổi ... - Hoc24
https://hoc24.vn › cau-hoi › viet-lai-cau-su-dung-tu-goi... Ban tham khao nhe.
1.She moved into this apartment in 2010. (live)
=> She has lived in this apartment since 2010
=> She has lived in this apartment for 11 years
2.My father and my mother got maried 40 years ago. (be married)
=> My father and my mother have been married for 40 years
=> My father and my mother have been married since 1981
3.John started to wear glasses when he was five years old. (since)
=> John has worn glasses since he was five years old
=> John has worn glasses for .....
4.The teacher came to school at 8 am this morning. (be at school)
=> The teacher has been at this school since 8 a.m this morning
=> The teacher has been at this school for 12 hours
5.She started teaching English in June, 2013. (since)
=> She has taught English since June, 2013
=> She has taught English for 8 years
6.It is two years since I last met him. (not meet him for two years)
=> I haven't met him for 2 years
=> I haven't met him since 2019
7.I last drank champagne at my brother's wedding. (since)
=> I haven't drunk champagne since my brother's wedding
=> ______________________________________________________________________
8.It's over a year since I last went to a concert. (for)
=> I haven't went to a concert for a year
=> I haven't went to a concert since last year
9.It is ten years since that house was last occupied. (for)
=> That house hasn't been occupied for 10 years
=> That house hasn't been occupied since 2011
10.Last week, I watched Three Idiots. Yesterday, I watched the film again. (twice)
=> I have watched Three idiots twice since last week
=> ______________________________________________________________________
Viết đoạn văn theo cách lập luận quy nạp (khoảng 10 câu) phân tích diễn biến nội tâm của nhân vật Thúy Kiều trong đoạn thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng phép thế và một thành phần biệt lập cảm thán (gạch chân – chú thích).
Tham Khảo
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
Nguyễn Du là một đại thi hào của dân tộc, ông có rất nhiều tác phẩm để lại nhiều tiếng vangTác phẩm “Truyện Kiều” là một tuyệt phẩm của tác giả Nguyễn Du.Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là một đoạn trích hay nó đã lột tả được tâm trạng của Thúy Kiều.- Giới thiệu 8 câu giữa: Nỗi nhớ của Kiều khi đứng trước lầu Ngưng Bích
2. Thân bài
* Khái quát về Thúy Kiều và hoàn cảnh đưa đẩy nàng đến như bây giờ
* Khái quát về đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”: Sau khi biết mình bị lừa bán vào chốn lầu xanh Kiều uất ức định tự vẫn. Tú bà vì sợ mất tiền nên đã hứa khi nào Kiều bình phục sẽ gả nàng vào nơi tử tế, nhưng lại đưa nàng ra lầu Ngưng bích, thực chất là giam lỏng nàng. Thân gái một mình nơi đất khách quê người Kiều sống một mình ở lầu ngưng bích với tâm trạng cô đơn buồn tủi
* Khái quát nội dung tám câu thơ: Là nỗi nhớ thương của Kiều về người yêu và cha mẹ
* Nỗi nhớ về người yêu:
“Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ
Bên trời góc bể bơ vơ
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”
-> Nỗi nhớ người yêu da diết.
-> tâm trạng của Thúy Kiều khi nhớ về Kim Trọng mối tình đầu của nàng trong sự ê chề, bẽ bàng, tủi nhục
* Nỗi nhớ về cha mẹ
“Xót người tựa cửa hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ
Sân Lai cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử đã vừa người ôm"
-> Kiều là một con người hiếu thảo.
* Kiều nhớ đến người yêu trước khi nhớ đến cha mẹ
Khi đặt chung giữa hai chữ tình và hiếu, Kiều đã tạm yên với chữ hiếu bởi khi bán mình chuộc cha, Kiều đã phần nào đền đáp được công ơn sinh thành. Còn với Kim Trọng, trước khi về Liêu Dương chịu tang chú, chàng đã kỳ vọng rất nhiều vào Kiều. Nhưng giờ đây, tấm thân của Kiều đã hoen ố, nên nàng càng ân hận và day dứt hơn.Điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật tâm lí.-> Thể hiện sự tinh tế trong ngòi bút miêu tả tâm lí của Nguyễn Du.
* Nghệ thuật:
Ngôn ngữ độc thoại nội tâm.Hình ảnh, từ ngữ tinh tế.3. Kết bài
Tổng kết nội dung.Tham Khảo
Trong bài thơ "Kiều ở lầu Ngưng Bích", tám câu thơ giữa đã thể hiện tâm trạng nhớ nhung Kim Trọng và gia đình cùng hoàn cảnh tội nghiệp đáng thương của Kiều ở nơi đất khách quê người. Hai câu thơ: "Tưởng người dưới nguyệt chén đồng/Tin sương luống những rày trông mai chờ" tái hiện kỷ niệm đôi lứa từng được cùng Kim Trọng uống rượu dưới ánh trăng vằng vặc. Đó là nỗi nhớ tình đầu đậm sâu của mình. Nhớ về chàng Kim, Kiều nhớ về chén rượu thề nguyền đính ước, minh chứng tình yêu đẹp đẽ của họ dưới ánh trăng. Dù cho Kiều đã trao duyên cho em mình nhưng có lẽ nàng Kiều vẫn chưa thể quên đi tình yêu của mình. Nàng còn lo sợ cho chàng Kim chờ mong tin tức của mình trong vô ích. Càng thương nhớ chàng Kim bao nhiêu thì hai câu thơ tiếp theo thể hiện sự xót thương của Kiều cho chính số phận, cuộc đời của mình "Bên trời góc bể bơ vơ/Tấm son gột rửa bao giờ cho phai". Kiều không chỉ thương cho số phận ba chìm bảy nổi bơ vơ tột cùng của mình mà còn thương cho sự trong trắng, trinh bạch của đời mình đã bị phá hủy, không thể gột sạch được. Hình ảnh "tấm son" là hình ảnh ẩn dụ của tấm lòng trinh bạch của Kiều, nay đã chẳng thể trở về sự trong trắng nguyên vẹn, ấm êm ngày xưa.Tóm lại, tám câu thơ giữa bài thơ đã cho thấy tâm trạng đau đớn, xót xa đến tột cùng của nàng Kiều ở nơi đất khách quê người.