Ở một loài thực vật hạt vàng là tính trạng trội so với hạt trắng . Cho lai hai cây hạt vàng và hạt trắng với nhau ta thu được F1 đồng loạt có hạt màu tím . Có cần thực hiện phép lai phân tích để xác định cây hạt vàng có thuần chủng không ? Vì sao?
Ở một loài thực vật giao phấn, tính trạng màu sắc hạt do một gen nằm trên NST thường quy định. Gen A qui định hạt màu vàng trội hoàn toàn so với gen a qui định hạt màu trắng. Tiến hành lai 4 cây hạt vàng có kiểu gen giống nhau với 4 cây hạt trắng thu được kết quả như sau:
+ 3 cặp lai đầu đều cho 100% hạt vàng.
+ Cặp lai thứ tư thu được 320 hạt trong đó có 319 hạt vàng và 1 hạt trắng.
Giải thích cơ chế xuất hiện hạt trắng ở cặp lai thứ tư. Biết các giao tử có sức sống và khả năng thụ tinh như nhau, các hợp tử có sức sống như nhau.
* Xét 3 cặp lai đầu :
Ta có : Vàng lai vs trắng, thu được đời con 100% hạt vàng -
-> P thuần chủng -> P có KG : AA x aa (vàng x trắng)
Sđlai :
Ptc : AA x aa
G : A a
F1 : 100% Aa (100% hạt vàng)
* Xét cặp lai thứ 4 :
Ta có : \(\dfrac{Trắng}{Tổngsốcây}=\dfrac{1}{320}\)
-> Hạt trắng là cây đột biến
Các dạng đột biến có thể xảy ra :
+ Đột biến gen A trong cặp gen AA thành gen a :
Khi đó gen AA sẽ thành gen Aa, ta có như sau :
P : Aa x aa
G : A; a a
F1 : KG : aa (tạo thành từ tổ hợp giữa 2 gtử a và a)
+ Đột biến mất đoạn NST mang gen A
Khi đó ta đc cây có KG : A0
Sđlai :
P : A0 x aa
G A; 0 a
F1 : 0a (gtử 0 tổ hợp vs a tạo thành KG 0a biểu hiện tính trạng lặn)
Cho biết thể tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội, thể lưỡng bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử đơn bội. Ở một loài thực vật, tính trạng màu hạt do một gen có 3 alen là A1, A2, A3 quy định, trong đó A1 quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với A2 quy định hạt xanh và trội hoàn toàn so với A3 quy định hạt trắng. Cho cây lưỡng bội hạt vàng thuần chủng lai với cây lưỡng bội hạt trắng thuần chủng được F1. Cho cây F1 lai với cây lưỡng bội hạt xanh thuần chủng được F2.Gây tứ bội F2 bằng hóa chất cônsixin thu được các cây tứ bội gồm các cây hạt xanh và cây hạt vàng. Cho các cây tứ bội hạt vàng lai trở lại với cây F1 thu được F3. Theo lí thuyết, ở F3 loại cây hạt xanh có tỉ lệ:
A. 5 12
B. 7 12
C. 1 12
D. 7 18
P: A1A1 x A3A3
- Kiểu gen của F1 là A1A3
- Kiểu gen F2 là A1A2 và A2A3.
Tứ bội hóa F2 sẽ thu được cây A1A1A2A2 và cây A2A2A3A3.
Cây tứ bội hạt vàng lai với cây F1 thu được: A1A1A2A2 x A1A3
Cây hạt xanh (A2---) có tỉ lệ:
1 6 × 1 2 = 1 12
¦ Đáp án C.
Cho biết thể tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội, thể lưỡng bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử đơn bội. Ở một loài thực vật, tính trạng màu hạt do một gen có 3 alen là A1, A2, A3 qui định, trong đó A1 qui định hạt vàng trội hoàn toàn so với A2 qui định hạt xanh và trội hoàn toàn so với A3 qui định hạt trắng. Cho cây lưỡng bội hạt vàng thuần chủng lai với cây lưỡng bội hạt trắng thuần chủng được F1. Cho cây F1 lai với cây lưỡng bội hạt xanh thuần chủng được F2. Gây tứ bội hoá F2 bằng hoá chất cônsixin thu được các cây tứ bội gồm các cây hạt xanh và cây hạt vàng. Cho các cây tứ bội hạt vàng lai trở lại với cây F1 thu được F3. Theo lí thuyết, ở F3, cây hạt xanh chiếm tỉ lệ
A. 1/12.
B. 5/12.
C. 3/7.
D. 5/8.
Chọn A
Cho cây lưỡng bội hạt vàng thuần chủng ( A 1 A 1 ) lai với cây lưỡng bội hạt trắng thuần chủng ( A 3 A 3 ) được F1 mang kiểu gen ( A 1 A 3 ) .
Cho cây F1 lai với cây lưỡng bội hạt xanh thuần chủng (A2A2) được F2 có thành phần kiểu gen là:
1A1A2: 1A2A3
Gây tứ bội hoá F2 bằng hoá chất cônsixin thu được các cây tứ bội A 1 A 1 A 2 A 2 và A 2 A 2 A 3 A 3 Khi cho các cây tứ bội hạt vàng ( A 1 A 1 A 2 A 2 ) lai trở lại với cây F1 ( A 1 A 3 ) ta có sơ đồ lai:
P:
G: 1A1A1 : 4A1A2 :1A2A2 1A1 : 1A3
F: 1A1A1A1 : 1A1A1A3 : 4A1A1A2 : 4A1A2A3 : 1A1A2A2 : 1A2A2A3
Như vậy theo lý thuyết, cây hạt xanh ( A 2 - ) chiếm tỉ lệ 1/12.
Cho biết thể tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội, thể lưỡng bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử đơn bội. Ở một loài thực vật, tính trạng màu hạt do một gen có 3 alen là A1, A2, A3 qui định, trong đó A1 qui định hạt vàng trội hoàn toàn so với A2 qui định hạt xanh và trội hoàn toàn so với A3 qui định hạt trắng. Cho cây lưỡng bội hạt vàng thuần chủng lai với cây lưỡng bội hạt trắng thuần chủng được F1. Cho cây F1 lai với cây lưỡng bội hạt xanh thuần chủng được F2. Gây tứ bội hoá F2 bằng hoá chất cônsixin thu được các cây tứ bội gồm các cây hạt xanh và cây hạt vàng. Cho các cây tứ bội hạt vàng lai trở lại với cây F1 thu được F3. Theo lí thuyết, ở F3, cây hạt xanh chiếm tỉ lệ
A. 1/12.
B. 5/12.
C. 3/7.
D. 5/8.
Chọn A
Vì: Cho cây lưỡng bội hạt vàng thuần chủng A 1 A 1 lai với cây lưỡng bội hạt trắng thuần chủng A 3 A 3 được F1 mang kiểu gen A 1 A 3
Cho cây F1 lai với cây lưỡng bội hạt xanh thuần chủng (A2A2) được F2 có thành phần kiểu gen là:
1A1A2: 1A2A3
Gây tứ bội hoá F2 bằng hoá chất cônsixin thu được các cây tứ bội A 1 A 1 A 2 A 2 và A 2 A 2 A 3 A 3
Khi cho các cây tứ bội hạt vàng A 1 A 1 A 2 A 2 lai trở lại với cây F 1 A 1 A 3 ta có sơ đồ lai:
P: A 1 A 1 A 2 A 2 x A 1 A 3
G: 1A1A1 : 4A1A2 :1A2A2 1A1 : 1A3
F: 1A1A1A1 : 1A1A1A3 : 4A1A1A2 : 4A1A2A3 : 1A1A2A2 : 1A2A2A3
Như vậy theo lý thuyết, cây hạt xanh A 2 - chiếm tỉ lệ 1/12.
. Ở một loài thực vật gen A quy định tính trạng hạt vàng là trội so với alen a: hạt xanh. Chọn cây hạt vàng dị hợp tử tự thụ phấn thu được 241 hạt lai F1.
a/ Xác định số lượng và tỷ lệ các loại kiểu hình ở F1. Tính trạng màu sắc của hạt lai F1 được biểu hiện trên cây thuộc thế hệ nào?
b/ Trung bình mỗi quả đậu có 5 hạt, tỷ lệ các quả đậu có tất cả các hạt đều vàng hoặc đều xanh là bao nhiêu? Tỷ lệ các quả có cả hạt vàng và hạt xanh là bao nhiêu?
Ở một loài thực vật, khi lai hai giống thuần chủng khác nhau bởi các cặp tính trạng tương phản F1 đồng loạt cây cao, hạt vàng. Cho F1 giao phấn tự do được F2 có tỉ lệ 67,5% cây cao, hạt vàng; 17,5% cây thấp, hạt trắng; 7,5% cây cao, hạt trắng; 7,5% cây thấp, hạt vàng. Cho biết mỗi tính trạng do một gen quy định và hoán vị gen chỉ xảy ra ở giới đực. Nếu cấy hạt phấn của cây F1 thụ phấn cho cây thấp, hạt trắng thì loại kiểu hình cây cao, hạt vàng ở đời con chiếm tỉ lệ
A. 67,5%.
B. 25%.
C. 15%.
D. 35%.
Đáp án D
Tính trạng chiều cao câu: Cây cao: cây thấp = 3:1 → cây cao là trội.
Quy ước: A: cây cao, a: cây thấp.
- Tính trạng màu sắc hạt: Hạt vàng : hạt trắng = 3:1 → hạt vàng là tính trạng trội.
Quy ước: B: hạt vàng, b: hạt trắng
Cây thấp, hạt trắng có tỉ lệ 17,5% → kiểu gen ab//ab = 17,5%
Vì hoán vị gen chỉ xảy ra ở 1 giới đực nên 17,5% ab//ab = 50%ab x 35%ab
Giao tử ab = 35% là giao tử liên kết → f hoán vị = 100% - 2 x 35% = 30%
Kiểu gen của F1 là AB//ab
F1 lai với cây thân thấp, hạt trắng ta có: AB//ab x ab//ab
Vì hoán vị xảy ra ở đực nên khi F1 đóng vai trò là cây bố nên F1 có hoán vị gen, khi đó tỉ lệ kiểu hình ở đời con là: 35% cây cao, hạt vàng : 35% cây thấp, hạt trắng : 15% cây cao, hạt trắng : 15% cây thấp, hạt vàng.
Ở một loài thực vật, khi lai hai giống thuần chủng khác nhau bởi các cặp tính trạng tương phản F1 đồng loạt cây cao, hạt vàng. Cho F1 giao phấn tự do được F2 có tỉ lệ 67,5% cây cao, hạt vàng; 17,5% cây thấp, hạt trắng; 7,5% cây cao, hạt trắng; 7,5% cây thấp, hạt vàng. Cho biết mỗi tính trạng do một gen quy định và hoán vị gen chỉ xảy ra ở giới đực. Nếu cấy hạt phấn của cây F1 thụ phấn cho cây thấp, hạt trắng thì loại kiểu hình cây cao, hạt vàng ở đời con chiếm tỉ lệ
A. 25%.
B. 15%.
C. 35%.
D. 67,5%
Đáp án C
Tính trạng chiều cao câu: Cây cao: cây thấp = 3:1 → cây cao là trội. Quy ước: A: cây cao, a: cây thấp.
- Tính trạng màu sắc hạt: Hạt vàng : hạt trắng = 3:1 → hạt vàng là tính trạng trội. Quy ước: B: hạt vàng, b: hạt trắng
Cây thấp, hạt trắng có tỉ lệ 17,5% → kiểu gen ab//ab = 17,5%
Vì hoán vị gen chỉ xảy ra ở 1 giới đực nên 17,5% ab//ab = 50%ab x 35%ab
Giao tử ab = 35% là giao tử liên kết → f hoán vị = 100% - 2 x 35% = 30%
Kiểu gen của F1 là AB//ab
F1 lai với cây thân thấp, hạt trắng ta có: AB//ab x ab//ab
Vì hoán vị xảy ra ở đực nên khi F1 đóng vai trò là cây bố nên F1 có hoán vị gen, khi đó tỉ lệ kiểu hình ở đời con là: 35% cây cao, hạt vàng : 35% cây thấp, hạt trăng : 15% cây cao, hạt trắng : 15% cây thấp, hạt vàng
Ở một loài thực vật, khi lai hai giống thuần chủng khác nhau bởi các cặp tính trạng tương phản F1 đồng loạt cây cao, hạt vàng. Cho F1 giao phấn tự do được F2 có tỉ lệ 67,5% cây cao, hạt vàng; 17,5% cây thấp, hạt trắng; 7,5% cây cao, hạt trắng; 7,5% cây thấp, hạt vàng. Cho biết mỗi tính trạng do một gen quy định và hoán vị gen chỉ xảy ra ở giới đực. Nếu cấy hạt phấn của cây F1 thụ phấn cho cây thấp, hạt trắng thì loại kiểu hình cây cao, hạt vàng ở đời con chiếm tỉ lệ
A. 67,5%.
B. 25%
C. 15%
D. 35%
Đáp án C
Tính trạng chiều cao câu: Cây cao: cây thấp = 3:1 → cây cao là trội.
Quy ước: A: cây cao, a: cây thấp.
- Tính trạng màu sắc hạt: Hạt vàng : hạt trắng = 3:1 → hạt vàng là tính trạng trội.
Quy ước: B: hạt vàng, b: hạt trắng
Cây thấp, hạt trắng có tỉ lệ 17,5% → kiểu gen ab//ab = 17,5%
Vì hoán vị gen chỉ xảy ra ở 1 giới đực nên 17,5% ab//ab = 50%ab x 35%ab
Giao tử ab = 35% là giao tử liên kết → f hoán vị = 100% - 2 x 35% = 30%
Kiểu gen của F1 là AB//ab
F1 lai với cây thân thấp, hạt trắng ta có: AB//ab x ab//ab
Vì hoán vị xảy ra ở đực nên khi F1 đóng vai trò là cây bố nên F1 có hoán vị gen, khi đó tỉ lệ kiểu hình ở đời con là: 35% cây cao, hạt vàng : 35% cây thấp, hạt trắng : 15% cây cao, hạt trắng : 15% cây thấp, hạt vàng.
Ở một loài thực vật, alen A qui định hạt vàng, alen a qui định hạt tím, alen B không có khả năng át màu hạt, alen b có khả năng át màu hạt (cho ra hạt màu trắng). Khi cho cây mang kiểu gen dị hợp tử về hai cặp alen nói trên tự thụ phấn thu được F1. Tính theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
1. Ở F1, khi cho các cây hạt tím giao phấn với các cây hạt trắng, tỉ lệ hạt vàng thu được ở đời con là 1 3 .
2. Khi lấy ngẫu nhiên 2 cây hạt vàng ở F1 giao phấn với nhau, xác suất thu được cây hạt trắng ở đời con là 1 9 .
3. Khi cho các cây hạt trắng ở F1 tự thụ phấn, đời sau sẽ thu được kiểu hình là 3 trắng : 1 tím.
4. Tỉ lệ cây hạt trắng ở F1 là 25%.
A.4.
B. 1
C.2.
D.3.
Chọn D
Vì: Khi cho cây mang kiểu gen dị hợp tử về hai cặp alen nói trên (AaBb) tự thụ phấn, ta có sơ đồ lai:
P: AaBb x AaBb
G: 1 AB , 1 Ab , 1 aB , 1 ab 1 AB , 1 Ab , 1 aB , 1 ab
F 1 : 9 A - B - : 3 A - bb : 3 aaB - : 1 aabb
à Tỉ lệ phân li kiểu hình ở F 1 là: 9 vàng 9 A - B - : 3 tím aaB - : 4 trắng 3 A - bb ; 1 aabb à Tỉ lệ cây hoa trắng ở F 1 là 4/16 hay 25% à 4 đúng.
- Cây hạt tím ở F 1 có thành phần kiểu gen là 2 aaBb : 1 aaBB (Cho giao tử với tỉ lệ 1 ab : 2 aB ); cây hạt trắng ở F 1 có thành phần kiểu gen là 2 Aabb : 1 AAbb : 1 aabb (cho giao tử với tỉ lệ 1 ab : 1 Ab ).
Ở F 1 , khi cho các cây hạt tím giao phấn với các cây hạt trắng, tỉ lệ hạt vàng A - B - thu được ở đời con là: 2 3 aB . 1 2 Ab = 1 3 à 1 đúng.
- Cây hạt vàng ở F 1 có thành phần kiểu gen là 1 AABB : 4 AaBb : 2 AaBB : 2 AaBb (cho giao tử với tỉ lệ 4 AB : 2 Ab : 2 aB : 1 ab )
à Khi lấy ngẫu nhiên 2 cây hạt vàng ở F 1 giao phấn với nhau, xác suất thu được hạt trắng A - bb , aabb ở đời con là:
2 9 2 AAbb + 2 . 2 9 . 1 9 Aabb + 1 9 2 aabb = 1 9 à 2 đúng.
- Cây hạt trắng ở
F
1
có thành phần kiểu gen là:
2
Aabb
:
1
AAbb
:
1
aabb
(cho giao tử với tỉ lệ
1
ab
:
1
Ab
) à Khi cho các cây hạt trắng ở
F
1
) à Khi cho các cây hạt trắng ở
A
-
bb
;
aabb
(qui định kiểu hình hạt trắng) à 3 sai
Vậy số phát biểu đúng là 3.