Bình A và bình B đừng 1 chất khí và được ngăn cách bởi 1 giọt thủy ngân(Như hình vẽ).
Không nghiên bình,làm thế nào để giọt thủy ngân dịch chuyển về phía bình B
Bình A và bình B cùng đựng một chất khí và được ngăn cách bởi giọt thuỷ ngân (như hình vẽ). Không nghiêng bình, làm thế nào để giọt thuỷ ngân dịch chuyển về phía bình B? Chọn câu trả lời đúng:
Một bình cầu chứa không khí được ngăn cách với không khí bên ngoài bằng giọt thủy ngân có thể dịch chuyển trong ống nằm ngang. Ống có tiết diện S = 0 , 1 c m 2 . Biết ở 0 o C , giọt thủy ngân cách mặt bình cầu là l 1 = 30 c m và ở 5 o C giọt thủy ngân cách bình cầu là l 2 = 50 c m .
Tính thể tích bình cầu, cho rẳng thể tích vỏ coi như không đổi
Một áp kế khí gồm một bình cầu thủy tinh có thể tích 270 c m 3 gắn với một ống nhỏ AB nằm ngang có tiết diện 0,1 c m 2 . Trong ống có một giọt thủy ngân. Ở 0 ° C giọt thủy ngân cách A 30cm. Tính khoảng cách di chuyển của giọt thủy ngân khi nung nóng bình cầu đến 10 ° C . Coi dung tích bình là không đổi.
A. 98cm
B. 99cm
C. 100cm
D. 101cm
Đáp án: C
Ta có:
- Trạng thái 1: T 1 = 273 K V 1 = 270 + 0,1.30 = 273 c m 3
- Trạng thái 2: T 2 = 10 + 273 = 283 K V 2 = ?
Áp dụng định luật Gay Luy-xác, ta có:
V 1 T 1 = V 2 T 2 ↔ 273 273 = V 2 283
→ V 2 = 283 c m 3 = 273 + l s
→ l = 283 − 273 0,1 = 100 c m
Cho áp kế như hình vẽ.
Tiết diện ống là 0,1 c m 2 , biết ở 0 ° C giọt thủy ngân cách A 30cm, ở 5 ° C giọt thủy ngân cách A 50cm. Thể tích của bình là:
A. 106,2 c m 3
B. 106,5 c m 3
C. 130 c m 3
D. 250 c m 3
Đáp án: A
Ta có:
- Trạng thái 1: T 1 = 273 K V 1 = l 1 S + V = V + 30.0,1 ( c m 3 )
- Trạng thái 2: T 2 = 5 + 273 = 278 K V 2 = l 2 S + V = V + 50.0,1 ( c m 3 )
Áp dụng định luật Gay Luy-xác, ta có:
V 1 T 1 = V 2 T 2 ↔ V + 3 273 = V + 5 278
→ V = 106,2 c m 3
Làm thế nào để giọt nước trong ống thủy tinh ở hình trên dịch chuyển? Biết trong bình là không khí.
A. Chỉ có thể đặt bình cầu vào nước nóng
B. Chỉ có thể đặt bình cầu vào nước lạnh
C. Chỉ có thể xoa tay vào nhau rồi áp vào bình cầu
D. Cả ba cách làm trên đều được
Chọn D
Vì khi tăng hay giảm nhiệt độ của bình cầu thì chất khí sẽ nóng lên hoặc co lại. Như vậy thì đều làm cho giọt nước trong ống thủy tinh dịch chuyển.
Câu nào dưới đây là không đúng khi nói về hiện tượng dính ướt và hiện tượng không dính ướt của chất lỏng?
A. Vì thủy tinh bị nước dính ướt, nên giọt nước nhỏ trên mặt bản thủy tinh lan rộng thành một hình có dạng bất kì.
B. Vì thủy tinh bị nước dính ướt, nên bề mặt của nước ở sát thành bình thủy tinh có dạng mặt khum lõm.
C. Vì thủy tinh không bị thủy ngân dính ướt, nên giọt thủy ngân nhỏ trên mặt bản thủy tinh vo tròn lại và bị dẹt xuống do tác dụng của trọng lực.
D. Vì thủy tinh không bị thủy ngân dính ướt, nên bề mặt của thủy ngân ở sát thành bình thủy tinh có dạng mặt khum lõm.
Chọn D.
+ Khi chất lỏng tiếp xúc với chất rắn thì tùy theo bản chất của chất lỏng và chất rắn mà có thể xảy ra hiện tượng dính ướt hoặc không dính ướt.
- Khi lực hút giữa các phân tử vật rắn và các phân tử chất lỏng mạnh hơn lực hút giữa các phân tử chất lỏng với nhau, thì có hiện tượng dính ướt.
- Khi lực hút giữa các phân tử vật rắn và các phân tử chất lỏng yếu hơn lực hút giữa các phân tử chất lỏng với nhau, thì có hiện tượng không dính ướt.
+ Sát mép chất lỏng với thành bình, mặt thoáng chất lỏng hơi bị cong gọi là mặt khum.
+ Nếu chất lỏng làm dính ướt thành bình thì mặt khum đó là mặt lõm, còn nếu chất lỏng không làm dính ướt thành bình thì mặt khum là lồi.
giọt thủy ngân đang nằm cân bằng trong một ống thủy tinh như hình vẽ.Muốn giọt thủy ngân dịch về giữa ống ta làm thế nào ?
- Để giọt thủy ngân dịch chuyển về đầu A thì ra hơi nóng trên ngọn lửa đầu B. Khí ở đầu B sẽ nóng lên và nở ra, đẩy giọt thủy ngân về lại đầu A.
Câu nào dưới đây không đúng khi nói về hiện tượng dính ướt và hiện tượng không dính ướt của chất lỏng?
A. Vì thủy tinh bị dính ướt, nên giọt nước nhỏ trên mặt bàn thủy tinh lan rộng thành một hình có dạng bất kì.
B. Vì thủy tinh bị dính ướt, nên bề mặt của nước ở sát thành bình thủy tinh có dạng mặt khum lõm.
C. Vì thủy tinh không bị thủy ngân dính ướt, nên giọt thủy ngân nhỏ trên mặt bản thủy tinh vo tròn lại và bị dẹt xuống do tác dụng của trọng lực.
D. Vì thủy tinh không bị thủy ngân dính ướt,nên bề mặt của thủy ngân ở sát thành bình thủy tinh có dạng mặt khum lõm.
Câu nào dưới đây không đúng khi nói về hiện tượng dính ướt và hiện tượng không dính ướt của chất lỏng?
A. Vì thủy tinh bị dính ướt, nên giọt nước nhỏ trên mặt bàn thủy tinh lan rộng thành một hình có dạng bất kì.
B. Vì thủy tinh bị dính ướt, nên bề mặt của nước ở sát thành bình thủy tinh có dạng mặt khum lõm.
C. Vì thủy tinh không bị thủy ngân dính ướt, nên giọt thủy ngân nhỏ trên mặt bản thủy tinh vo tròn lại và bị dẹt xuống do tác dụng của trọng lực.
D. Vì thủy tinh không bị thủy ngân dính ướt,nên bề mặt của thủy ngân ở sát thành bình thủy tinh có dạng mặt khum lõm.
D. Vì thủy tinh không bị thủy ngân dính ướt,nên bề mặt của thủy ngân ở sát thành bình thủy tinh có dạng mặt khum lõm.
Một nhiệt kế khí gồm có hai bình giống nhau, dung tích mỗi bình là V , nối với nhau bởi một ống nằm ngang có chiều dài l và tiết diện s. Trong ống có một giọt thuỷ ngân để ngăn cách không khí trong hai ống và để làm vật chuẩn chỉ nhiệt độ. Bình bên phải đặt trong máy điều nhiệt và được giữ ở nhiệt độ T o
. Tìm công thức cho sự phụ thuộc của nhiệt độ T của bình bên trái vào độ dời x của giọt thuỷ ngân. Cho V,L,scác giá trị hợp lí và suy ra rằng nhiệt kế này khá nhạy.
A.
B.
C.
D.
Đáp án D
Lấy gốc để tính độ dời x là vị trí ứng với nhiệt độ của bình bên trái cùng bằng T o (như bình bên phải), giả thiết rằng vị trí ấy ở chính giữa ống nối hai bình.
Gọi p o và p lần lượt là áp suất của khí trong bình khi nhiệt độ của bình bên trái là T o và T
Ta có:
Từ đó suy ra: