Tìm câu tục ngữ thành ngữ có nghĩa tương đương với câu '' thầy bói xem voi ''
Tìm câu tục ngữ, thành ngữ có nghĩa tương đương với câu thầy bói xem voi
A[sửa]
Ác như hùmÁc giả ác báoAn bần lạc đạoAn cư lạc nghiệpAn phận thủ thườngAn thân thủ phậnÁn binh bất độngAnh em cột chèoAnh hùng không có đất dụng võAnh hùng mạt lộAnh hùng nhất khãngAnh hùng rơmAnh hùng tạo thời thếAo có bờ sông có núiAo liền ruộng cảAo sâu nước rộngAo tù nước đọngÀo ào như thác đổÁo ấm cơm noÁo đơn đợi hèÁo gấm đi đêmÁo đơn lồng áo képÁo gấm đi vềĂ[sửa]
Ăn báo côĂn Kinh mặc Bắc (Bắc= miền bắc, Kinh= cố đô Huế)Ăn bằng nói trắcĂn bơ làm biếngĂn bờ ở bụiĂn bớt đọi, nói bớt lờiĂn bữa hôm lo bữa maiĂn bớt ăn xénĂn cháo đá chénĂn chẳng nên đọi, nói chẳng nên lờiĂn đơm nói đặtĂn cơm Tàu, ở Nhà Tây, lấy vợ NhậtĂn cơm trước kẻngĂn thùng uống vạiĂn ốc nói liềnĂn như rồng leo, nói như mèo mửa, làm như rồng cuốnĂn cây nào, rào cây đấyĂn cây táo, rào cây sungĂn chắc mặc bềnĂn cay nuốt đắngĂn cắp uống rượuĂn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắtĂn cần ở kiệmĂn cây nào rào cây nấyĂn quả nhớ kẻ trồng câyĂn quả vả, trả quả sungĂn cây táo rào cây sungĂn cháo đá bát , ăn cức đá bátĂn cháo lá đaĂn chay nằm mộngĂn chay niệm PhậtĂn chắc mặc bềnĂn chực nằm chờĂn chưa no lo chưa tớiĂn chung ở lộnĂn chung máng, ở chung chuồngĂn cỗ đi trước, lội nước theo sauĂn cơm chúa, múa tối ngàyĂn cơm có canh, tu hành có bạnĂn cơm lừa thóc, ăn cóc bỏ ganĂn cơm mới nói chuyện cũĂn cơm nhà vác tù và hàng tổngĂn đến nơi, làm đến chốnĂn cơm thiên hạĂn vóc học hayĂn đất nằm sươngĂn đói mặc ráchĂn đói mặc rétĂn đong ở đợĂn đời ở kiếpĂn gan uống máuĂn giả làm thậtĂn gian nói dốiĂn giập miếng trầuĂn gió nằm mưaĂn gửi nằm chờĂn hiền ở lànhĂn hương ăn hoaĂn hơn nói kémĂn khỏe như thần trùngĂn không ăn hỏngĂn không nên đọi, nói không nên lờiĂn không ngồi rồiĂn không ngon, ngủ không yênĂn không nói cóĂn lắm thì hết miếng ngon, nói lắm thì hết lời khôn hóa rồĂn lông ở lỗĂn mày cầm tinh bị gậyĂn mày đòi xôi gấcĂn mày quen ngõĂn mắm mút dòiĂn mặn khát nướcĂn trông nồi, ngồi trông hướngC[sửa]
Con cái mất dạy(Alice)Cha nào con nấyChân lấm tay bùnChân cứng đá mềmChâu chấu đá xeCò bay thẳng cánhCó mới nới cũCó qua có lạiCó tật giật mìnhCon nhà lính, tính nhà quanCon nhà tông không giống lông cũng giống cánhCòn nước còn tátCon ông cháu chaCon dại cái mangCon sâu làm rầu nồi canhCùng hội cùng thuyềnChó treo mèo đậyCháy nhà ra mặt chuộtChạy sấp đập ngửaCá chậu chim lồngCành vàng lá ngọcCáo mượn oai hùmCó thực mới vực được đạoChạy đôn chạy đáoCõng rắn cắn gà nhàChim kêu vượn húCoi trời bằng vungCon dại cái mangChín bỏ làm mườiCây muốn lặng mà gió chẳng ngừngChớ thấy sóng cả mà ngã tay chèoChuột sa chĩnh gạoChuột sa hũ nếpChở củi về rừngChó cắn maChó ăn đá, gà ăn sỏiChó sủa là chó không cắnCon giun xéo lắm cũng quằnChưa thấy quan tài chưa đổ lệCần cù bù thông minhChưa đổ ông nghè, đã đe hàng tổngCây ngay không sợ chết đứngChết cha còn chú, xẩy mẹ bú dìChọc gậy bánh xeChó chê mèo lắm lôngChó cùng dứt dauCố đấm ăn xôiChia ngọt sẻ bùiChết vinh còn hơn sống nhụcChết đứng còn hơn sống quỳChậm như rùaChim sa cá lặnCó lê quên lựu, Có trăng quên đènChung lưng đấu cậtCầu được ước thấyCó công mài sắt, có ngày nên kimCua gặp ếch chàoCó bé xé ra nhiềuCày sâu cuốc bẫmCẩn tắc vô áy náyCẩn tắc vô ưuCải chửa ra câyCờ bí dí tốtCủi mục khó cháyCùm chân xích cánhChưa cứng lông mao đã rào vẫy đítCay như ớt, chát như sungChửi cha không bằng pha tiếngCả vú lấp miệng emCái khó ló cái khônCạn tàu ráo mángCầm cân nảy mựcChân nam đá chân chiêuChén tạc chén thùChén chú chén anhChưa biết mèo nào cắn mỉu nàoCon rồng cháu tiênCủa ít lòng nhiềuChó mà chê phân, mèo mà chê đấtD[sửa]
Da mồi tóc sươngDĩ hòa vi quýDở dở ương ươngDở khóc dở cườiDao siêng mài thì sắcĐ[sửa]
Đầu đường xó chợĐầu trộm đuôi cướpĐất rộng trời caoDấu đầu hở đuôiĐi đêm có ngày gặp maĐi đến nơi, về đến chốnĐi guốc trong bụngĐiếc không sợ sấmĐiếc không sợ súngĐội nón ra vềĐổ dầu vào lửaĐược voi đòi tiênĐêm dài lắm mộngĐặng trăng quên trangĐầu xuôi đuôi lọtĐầu tắt mặt tốiĐánh rắm siêu khắmĐầu voi đuôi chuộtĐã ngọng còn hay lu, đã ngu còn hay chơi chữĐàn gẩy tai trâuĐầu bạc răng longĐi đêm lắm có ngày gặp maĐi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấyĐi một ngày đàng, học một sàng khônĐỉa đòi đeo chân hạcĐen như cột nhà cháyĐồng không mông quạnhĐa nghi như Tào TháoĐánh trống bỏ dùiĐồng không mông quạnhĐục nước béo còĐược ăn, được nói, được gói mang về.Đẽo cày giữa đườngĐất có lành có lởĐất lành chim đậuĐem con bỏ chợÊ[sửa]
Ếch ngồi đáy giếngẾch chết tại miệngẾ xưng ế xỉaẾ sặc bọtẾch vồ hoa mướpG[sửa]
Gần lửa rát mặtGà đẻ trứng vàngGiấy rách phải giữ lấy lềGậy ông đập lưng ôngGần nhà xa ngõGiao trứng cho ácGiấu đầu hở đuôiGần đất xa trờiGắp lửa bỏ tay ngườiGiả nhân giả nghĩaGiang sơn gấm vóc.Giậu đổ bìm leoGiận cá chém thớtGieo nhân nào gặt quả nấy.Gieo gió gặt bãoGiơ tay mặt đặt tay tráiGặp nhau trước lạ sau quenGiữ cho trong ấm ngoài êm thuận hòaGiàu nứt đố đổ váchGương vỡ lại lànhGiặc đến nhà đàn bà cũng đánhGần mực thì đen, gần đèn thì sáng.H[sửa]
Học ***** cắn mình trong gương (Alice cún)Hẹp nhà rộng bụngHá miệng chờ sungHọa vô đơn chíHổ phụ sinh hổ tửHổ phụ vô khuyển tửHọc một biết mườiHoa hòe hoa sóiHóa mù ra mưaHữu danh vô thựcHá miệng mắc quaiHồng nhan bạc phậnHổ đầu xà vĩHàng tôm hàng cáHồn xiêu phách lạcHọc chẳng may thi hay thì đỗHọc ăn, học nói, học gói, học mởHọc chọc bát cơm,học đơm bát cháoHọc hay cày biếtHọc tài thi phậnHọc như gà đá váchHọc thầy không tày học bạnHọc trước quên sauHẹp nhà rộng bụngHót như họa miI[sửa]
Ích nước lợi nhàÍch quốc lợi dânÍch kỷ hại nhânIm hơi lặng tiếngIm như thócIm lặng là vàngÍt xích ra nhiềuK[sửa]
Không khảo mà xưngKhông thầy đố mày làm nênKhông mợ thì chợ vẫn đôngKhôn nhà dại chợKhôn ba năm dại một giờKhẩu phật tâm xàKhỏe như voiKhỉ ho cò gáyKiến bò miệng bátKhông khảo mà khaiKhông thầy đó mày làm nênKẻ tám lạng, người nửa cân.Kẻ cắp gặp bà giàKén cá chọn canhKết tóc se tơKết tóc se duyênKín cổng cao tườngKín như bưngL[sửa]
Lá rụng về cộiLạt mềm buộc chặtLời ăn tiếng nóiLàm trai cho đáng thân traiLòng lang dạ sóiLòng vả cũng giống lòng sungLên voi xuống chóLên bờ xuống ruộngLực bất tòng tâmLên thác xuống ghềnhLiễu yếu đào tơLá lành đùm lá ráchLá xanh chồi biếcLo bò trắng răngLòng vả cũng như lòng sungLỡ thầy, lỡ thợLấy oán trả ơnLá lành đùm lá ráchLên rừng xuống bểM[sửa]
Muốn sang thì bắc cầu Kiều;Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy;Miệng nam mô, bụng bồ dao găm.Múa rìu qua mắt thợMột nắng hai sươngMèo khen mèo dài đuôiMất bò mới lo làm chuồngMỡ để miệng mèoMúa rìu qua mắt thợMưa dầm thấm lâuMưa to gió lớnMạt cưa mướp đắngMáu ghen Hoạn ThưMẹ tròn con vuôngMiệng hùm gan sứaMôn đăng hộ đốiMôi hở răng lạnhMột kho vàng không bằng một nang chữMáu chảy ruột mềmMất ăn một miếng lộn gan lên đầuMất cả chì lẫn chàiMũ ni che taiMượn gió bẻ măngMai danh ẩn tíchMắt nhắm mắt mởMột con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏMột phút suy tư bằng một năm không ngủN[sửa]
Ngưu tầm ngưu, mã tầm mãNước sông công línhNăm thì mười họaNói một đằng làm một nẻoNhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơmNgả theo chiều gióNhàn cư vi bất thiệnNon sông gấm vócNước đục thả câuNhanh như cắtNhân vô thập toànNhất cử lưỡng tiệnNước chảy đá mònNước mắt chảy xuôiNước mắt cá sấuNước mất nhà tanNước đổ đầu vịtNước đổ lá khoaiNước đổ lá mônNước xa không cứu được lửa gầnNuôi ong tay áoNuôi cáo trong nhàNo cơm ấm áoNo cơm ấm cật dậm dật mọi nơiNgày lành tháng tốtNem công chả phượngNém đá giấu tayNgày rộng tháng dàiNhà cao cửa rộngNhà tranh vách đấtNước lọ cơm niêuNói dai như đỉaNói trước quên sauNói phải giữ lấy lờiNhanh như chớpNhanh như cắtNhát như cày sấyNhát như cáyNhát như thỏ đếNgậm bồ hòn làm ngọtNghèo rớt mồng tơiNghiêng nước nghiêng thànhNgồi lê đôi máchNát như tương bầnNói có sách, mách có chứngNói nhăng nói cuộiNói toạc móng heoNhân chi sơ tính bản thiệnNhân chi sơ tính bản ácNhân định thắng thiên duyênNgười có dở có hayNói thánh nói tướngNgười tính không bằng trời tínhNồi nào vung nấyNước sông không phạm nước giếngNgồi mát ăn bát vàngNước chảy bèo trôiNhất tự vi sư, bán tự vi sưNgười siêng năng thì mau tiến bộ, cả nhà siêng năng thì chắc ấm no, cả làng siêng năng thì làng phồn thịnh, cả nước siêng năng thì nước mạnhƠ[sửa]
Ở bầu thì tròn, ở ống thì dàiỞ hiền gặp lànhỞ ác gặp dữƠn trả nghĩa đềnƠn sâu nghĩa nặngP[sửa]
Phép vua thua lệ làngPhòng bệnh hơn chữa bệnhPhun châu nhả ngọcPhong gấm lụa làPhi nội tắc ngoạiPhú quý sinh lễ nghĩaR[sửa]
Ruột để ngoài daRuộng sâu trâu nái không bằng con gái đầu lòngRán sành ra mỡRồng mây gặp hộiRừng vàng biển bạcRa ngô ra khoaiRối như canh hẹRồng đến nhà tômRắn đổ nọc cho lươnRước voi về giày mả tổRuột nóng như càoRồng bay phượng múaS[sửa]
Sinh cơ lập nghiệpSông có khúc người có lúcSơn hào hải vịSang sông thì phải lụy đòSống khôn thác thiêngSinh nghề tử nghiệpSinh ký tử quySinh sôi nảy nởSay hoa đắm nguyệtSay như điếu đổSơn cùng thủy tậnSông cạn đá mònSức dài vai rộngSóng to gió lớnSiêng học tập thì mau biết, siêng nghĩ ngợi thì hay có sáng kiến, siêng làm thì nhất định thành côngT[sửa]
Tan đàn xẻ nghéTan nhà nát cửaTrống đánh xuôi kèn thổi ngượcTrẻ người non dạTiền mất tật mangThắt lưng buộc bụngTay làm hàm nhai tay quai miệng trễThua keo này, bày keo khácTrưởng giả học làm sangThầy bói xem voiTứ cố vô thânTứ đại đồng đườngTứ hải giai huynh đệTránh vỏ dưa gặp vỏ dừaTiên học lễ, hậu học vănTay bắt mặt mừngTay trắng tay đenThua me gỡ bài càoTham thì thâmTham phú phụ bầnThương cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùiTắt lửa tối dènTrọng thầy mới được làm thầyTrăm công ngàn việcTrời yên biển lặngTrông gà hóa cuốcTrông mặt mà bắt hình dong (dung), con lợn có béo thì lòng mới ngonTre già măng mọcTrẻ cậy cha, già cậy conThừa gió bẻ măngThiên la địa võngThấy người sang bắt quàng làm họThẳng như ruột ngựaThần hồn nát thần tínhThạch Sùng còn thiếu mẻ khoThả hổ về rừngThả con săn sắt, bắt con cá rô.Tha phương cầu thựcTham bát bỏ mâmThả mồi bắt bóngTức nước vỡ bờTự lực cánh sinhTự thân vận độngTô son điểm phấnTả phù hữu bậtTả xung hữu độtTai bay vạ gióThương con quý cháuTận nhân lực tri thiên mệnhThừa giấy làm chi chẳng vẽ voiTích tiểu thành đạiTrong ấm ngoài êmThêm bạn bớt thùThậm thà thậm thụtThiên thời địa lợi nhân hòaThùng rỗng kêu toThuốc đắng đả tật, nói thật mất lòngTiếng cười bằng mười thang thuốc bổTiếng lành đồn gần, tiếng dữ đồn xaU[sửa]
Uống nước nhớ nguồnUổng công phí sứcÚp úp mở mởƯớc gì được nấy, ước sao được vậyV[sửa]
Vạn sự khởi đầu nanVô thưởng vô phạtVắng chủ nhà, gà vọc niêu tômVắt cổ chày ra nướcViệc nhà thì nhác, việc chú bác siêng năngVì thần phải nể cây đaVắt chanh bỏ vỏVào sinh ra tửVụng chèo khéo chốngVỏ quýt dày móng tay nhọnVạn sự như ýVạn sự khởi đầu nanVườn không nhà trốngVinh quy bái tổVườn rộng rào thưaVẽ rắn thêm chânVẽ đường cho hươu chạyVẽ vờiVung tay quá tránX[sửa]
Xuất đầu lộ diệnXuất khẩu thành thơXem mặt mà bắt hình dongXôi hỏng bỏng khôngXa mặt cách lòngXa thơm gần thốiXa luân chiếnY[sửa]
Yêu cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi.Yêu nahu củ ấu cũng tròn, ghét nhau bồ hòn cũng méo.Yếm thắm trôn kimYêu nhau lắm cắn nhau đauYếu như sênGiải thích ý nghĩa thành ngữ lên thác xuống ghềnh có nghĩa là gì?
Câu thành ngữ lên thác xuống ghềnh có nghĩa là:
- Lên - xuống: Nói đến hành động trái chiều nhau theo 2 hướng khác nhau
- Thác - Ghềnh: Nói đến nơi nguy hiểm ở chỗ sống súi
- Từ những phần phân tích trên chúng ta có thể đưa ra rằng câu thành ngữ lên thác xuống ghềnh có nghĩa là ý nói đến sự khó khăn, cực khổ, nguy hiểm khi làm một việc gì đó cực nhọc, khiến cho bản thân cảm thấy mệt mỏi. Câu thành ngữ này nhằm nhắc đến những người lao động chân tay chỉ ra sự khó khăn thường được ví như lên núi đao xuống biển lửa như câu thành ngữ bên Trung Quốc thường nhắc đến ngoài ra mặt khác câu thành ngữ cũng chỉ đến sự cố gắng vượt qua những khó khăn trở ngại gian nan nguy hiểm để tiếp tục thực hiện công việc và cố gắng hoàn thành nó.
Lên thác Xuống ghềnh
Những câu thành ngữ có nghĩa tương tự nhau như:
+ Lên núi đao xuống biển lửa
+ Mấy núi cũng leo mấy sông cũng lội
Câu thành ngữ "lên thác xuống ghềnh" được chuyển sang tiếng khác:
Nói về thân phận của mỗi con người. Họ có hoàn cảnh không may hoặc trong xã hội ấy thiếu sự công bằng.
chỉ cuộc đời lênh đênh vất vả của người mnông dan
là Cộng tác viên đó, bạn ăn nói với Cộng tác viên cẩn thận vào nhé.
Hãy tìm các câu thành ngữ, tục ngữ, ca dao về:
a) Quan hệ gia đình:...........................................
b)Quan hệ thầy trò:..............................................
c)Quan hệ bạn bè:........................................
help me!!!!!!!!!!!
a)Quan hệ gia đình:
Ơn cha nặng lắm ai ơi!
Nghĩa mẹ bằng trời, chín tháng cưu mang
b)Quan hệ thầy trò:
- Tiên học lễ, hậu học văn
- Không thầy đố mày làm nên
- Học thầy chẳng tầy học bạn
- Thuộc sách văn hay, mau tay tốt chữ
- Một kho vàng không bằng một nang chữ
- Muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phải học
- Ăn vóc, học hay
- Ông bảy mươi học ông bảy mốt
- Dốt đến đâu, học lâu cũng biết
- Người không học như ngọc không mài
- Muốn lành nghề, chớ nề học hỏi
-Muốn sang thì bắc cầu Kiều
Muốn con hay chữ phải yêu lấy thầy
-Nhất tự vi sư, bán tự vi sư
- Con thầy, vợ bạn.
c)Quan hệ bạn bè:
Ở chọn nơi,chơi chọn bạn.
Bạn bè là nghĩa tương tri
Sao cho sau trước một bờ mới nên
Ra đi vừa gặp bạn hiền
Cũng bằng ăn quả đào tiên trên trời
Ai ơi nhớ lấy câu này
Tình bạn là mối duyên thừa trời cho
Ra đi vừa gặp bạn thân
Cũng bằng ăn quả đào tiên trên trời
Bắt con cá lóc nướng trui
Làm mâm rượu trắng đãi người phương xa
Ra về nhớ bạn khóc thầm
Năm thân áo vải ướt đầm cả năm
Tình bạn là vạn bông hoa
Tình bạn là vạn bài ca muôn màu
Cho tôi tôi chọn hoa hồng
Cho tôi chọn bạn tấm lòng thủy chung
Mực xanh giấy trắng viết ngắn còn dài
Mong rằng tình bạn nhớ hoài ngàn năm
Sống trong bể ngọc kim cương
Không bằng sống giữa tình thương bạn bè
Tình bạn tươi thắm như hoa
Tình bạn là bản tình ca tuyệt vời
Thử thay thành ngữ (in đậm) trong các câu sau bằng từ ngữ có ý nghĩa tương đương, rồi rút ra nhận xét:
a. Thành ra có bao nhiêu gõ hỏng bỏ hết và bao nhiêu vốn liếng đi đời nhà ma sạch.
(Đẽo cày giữa đường)
b. Giờ đây, công chúa là một chị phụ bếp, thôi thì thượng vàng hạ cám, việc gì cũng phải làm.
(Vua chích chòe)
a. đi đời nhà ma → mất cả
b. thượng vàng hạ cám → tất cả mọi thứ, từ quý giá đến loại tầm thường, rẻ rúng nhất
Nhận xét: Sử dụng các từ ngữ có ý nghĩa tương đương thành ngữ khiến câu văn dài, lủng củng hơn. Như vậy, thành ngữ giúp cho câu trở nên súc tích, bóng bẩy, gợi nhiều liên tưởng.
Đọc câu tục ngữ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước.
a. Tìm từ tượng thanh có trong câu tục ngữ trên và cho biết từ tượng thanh ấy có tác dụng gì.
b. Xác định nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn của câu tục ngữ trên.
a. Từ tượng thanh: “uôm uôm” => Mô phỏng tiếng kêu của ếch
b. Nghĩa tường minh: Mô phỏng tiếng kêu của ếch vào tuổi tối và mực nước của ao chuôm
Nghĩa hàm ẩn: ám chỉ về thời tiết, khi mà lúc ếch kêu uôm uôm thì ắt hẳn trời sẽ mưa và mưa lớn khiến cho ao chuôm để ngoài trời có thể đầy nước. Đồng thời răn dạy con cháu biết cách tích trữ nước để phục vụ việc sinh hoạt
câu 1.Xác định kiểu câu của câu
a,Phía sau làng tôi có môt con sông lớn chảy qua
b,Bốn mùa,sông đầy nước
c,Mùa thu,dân trong làng thường xới đất,trỉa đỗ,tra ngô
d,tuổi thơ trên sông là những kỉ niệm gắn bó suốt đời tôi.
câu 2.Nêu ý nghĩa của các câu thành ngữ tục ngữ sau
a,chị ngã,em nâng
b,một chữ cũng là thầy,nửa chữ cũng là thầy
câu 1
a,ai thế nào
b,ai thế nào
c,ai làm gì
câu 2:
a,Nghĩa là chị em trong nhà phải yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau
b,Câu này mik ko biết :))))
k giùm mk cái,cmt đầu nè
Ghép câu tục ngữ ở cột bên trái với nghĩa hàm ẩn tương ứng ở cột bên phải:
a - 3; b - 1; c - 4; d - 5; e - 2
Chỉ ra những câu tục ngữ thể hiện ý nghĩa một cách trực tiếp, những câu tục ngữ thể thiện ý nghĩa qua hình ảnh có tính chất ẩn dụ.
- Những câu tục ngữ thể hiện ý nghĩa một cách trực tiếp: (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7), (8), (11), (12), (13).
- Những câu tục ngữ thể hiện ý nghĩa qua hình ảnh có tính chất ẩn dụ: (9), (10), (14), (15).
câu nào là thành ngữ câu nào là tục ngữ
chó treo mèo đậy
chuộc sa tỉnh gạo
tích tiểu thành đại
được voi đòi tiên
giúp mình với
Thành ngữ: Chó treo mèo đậy, chuộc sa chĩnh gạo (không phải chuộc sa tỉnh gạo), được voi đòi tiên
Tục ngữ: Tích tiểu thành đại
Theo mình thì
Thành ngữ:
Chó treo mèo đậy
Chuột sa chĩnh gạo ( câu này bạn ghi sai nha )
Được voi đòi tiên
Tục ngữ:
Tích tiểu thành đại
Theo mk là vậy, ko đúng thì thôi nha