ke ten cac kinh do cua nuoc ta tu thoi van lang den thoi nha ly
Mot thuyen may di xuoi dong tu A den B van toc cua thuyen may khi nuoc lang bang 22,6km/gio,van toc dong nuoc bang 2,2km/gio. Tinh thoi gian thuyen may di tu A den B biet quang song AB dai 37,2km?
AI NHANH MINH TICK CHO ,CAC CAU TRINH BAY HO MINH NHA.
CAM ON
Vận tốc thuyền máy là:
22,6+2,2=24,8 km/giờ
Thời gian thuyền máy đi từ A đến B là:
37,2:24,8=1,5 giờ
Đổi:1,5 giờ =1 giờ 30 phút
Đáp số: 1 giờ 30 phút
mik nhanh nhất đó nha
CAU HOI ON TAP;
1,hay neu cac bai tho do LI BACH sang tac da hoc o lop 7
2,neu cac sach do nha van nguyen nhat anh sang tac va cho biet noi dung va y nghia cua bo sach
3,ke 15 nuoc o chau PHI
4,thu do cua HI LAP
5,ke ten cac biet hieu cua HA NOI ngay truoc
6,ke ten cac thoi vua NGUYEN
Câu 1 : ( không chắc )
Tĩnh dạ tứ
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
Xa ngắm thác núi Lư
Câu 2 :
Thành phố tháng tư (thơ, in chung với Lê Thị Kim, 1984)
Trước vòng chung kết (truyện dài, 1984)
Cú phạt đền (truyện ngắn, 1985)
Đầu xuân ra sông giặt áo (thơ, 1986)
Trò chơi lãng mạn của tình yêu (tập truyện, 1987)
Chuyện cổ tích dành cho người lớn (tập truyện, 1987)
Bàn có năm chỗ ngồi (truyện dài, 1987)
Còn chút gì để nhớ (truyện dài, 1988)
Bí mật của một võ sĩ (tập truyện, 1989)
Cô gái đến từ hôm qua (truyện dài, 1989)
Chú bé rắc rối (truyện dài, 1989)
Nữ sinh (truyện dài, 1989)
Thiên thần nhỏ của tôi (truyện dài, 1990)
Phòng trọ ba người (truyện dài, 1990)
Mắt biếc (truyện dài, 1990)
Thằng quỷ nhỏ (truyện dài, 1990)
Hoa hồng xứ khác (truyện dài, 1991)
Hạ đỏ (truyện dài, 1991)
Bong bóng lên trời (truyện dài, 1991)
Bồ câu không đưa thư (truyện dài, 1993)
Những chàng trai xấu tính (truyện dài, 1993)
Tứ tuyệt cho nàng (thơ, 1994)
Lễ hội của đêm đen (thơ, 1994)
Trại hoa Vàng (truyện dài, 1994)
Út Quyên và tôi (tập truyện ngắn, 1995)
Đi qua hoa cúc (truyện dài, 1995)
Buổi chiều Windows (truyện dài, 1995)
Quán Gò đi lên (truyện dài, 4/12/1999)
Những cô em gái (truyện dài, 7/5/2000)
Ngôi trường mọi khi (truyện dài, 2001)
Kính vạn hoa (bộ truyện 54 tập, 1995-2002: 45 tập, 9 tập viết thêm sau)
Chuyện xứ Lang Biang (bộ truyện 4 phần, 2004-2006)
Tôi là Bêtô (truyện, 4/4/2007)
Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ (truyện, 1/2008)
Đảo mộng mơ (truyện, 21/10/2009)
Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh (truyện dài, 24/10/2010)
Lá nằm trong lá (truyện dài, 24/9/2011)
Có hai con mèo ngồi bên cửa sổ (truyện dài, 6/2012)
Sương khói quê nhà (tạp văn, 2012)
Người Quảng đi ăn mì Quảng (tạp văn, 2012)
Ngồi khóc trên cây (truyện dài, 27/6/2013)
Thương nhớ Trà Long (tạp văn 2014)
Chúc một ngày tốt lành (truyện dài, 6/3/2014)
Bảy bước tới mùa hè (truyện dài, 1/3/2015)
Con chó nhỏ mang giỏ hoa hồng (truyện dài, 28/2/2016)
Ngày xưa có một chuyện tình (truyện dài, 18/09/2016)
Cây chuối non đi giày xanh (truyện dài, 7/1/2018)
Cảm ơn người lớn (truyện dài, 17/11/2018)
Nội dung, ý nghĩa : < nhiều này ai nêu >
Câu 3
1 .Ai Cập
2 .Libya
3 .Tunisia
4 .Algeria
5. Maroc
6 .Tây Sahara
7. Sudan
8. Nam Phi
9. Lesotho
10. Swaziland
11. Botswana
12. Namibia
13. Ethiopia
14. Eritrea
15. Nam Sudan
Câu 4 :
Thủ đô Hy Lạp : A-ten
Câu 5 :
Tên chính quy :
Tống Bình,Đại La ;La Thành,Long Đỗ,Thăng Long, Đông Đô,Đông Quan,Đông Kinh,Bắc Thành
Hà Nội còn có nhiều các tên gọi không chính thức khác, chủ yếu xuất hiện trong văn thơ và dân gian: Trường An hay Tràng An (lấy theo tên gọi của kinh đô của Trung Quốc thời kỳ nhà Hán và nhà Đường); Phượng Thành hay Phụng Thành (trong bài phú của Nguyễn Giản Thanh); Long Thành, Long Biên, Kẻ Chợ (trong dân gian); Thượng Kinh, Kinh Kỳ, Hà Thành, Hoàng Diệu, ngay sau Cách mạng tháng Tám - 1945, đôi khi trong các báo chí của Việt Nam sử dụng tên này để chỉ Hà Nội.
Câu 6 ; < cái ngoặc là chỉ thời gian trị vì >
1. Gia Long hoàng đế (1802 – 1819) -Nguyễn Ánh
2. Minh Mệnh hoàng đế (1820 – 1840)
3. Thiệu Trị hoàng đế (1841 – 1847)
4. Tự Đức hoàng đế (1848 – 1883)
5. Dục Đức (làm vua ba ngày)
6. Hiệp Hòa (6.1883-11.1883)
7. Kiến Phúc (12.1883-8.1884)
8. Hàm Nghi (8.1884-8.1885)
9. Đồng Khánh (10.1885-12.1888)
10. Thành Thái (1.1889-7.1907)
11. Duy Tân (1907-1916)
12. Khải Định (1916-1925)
13. Vị hoàng đế cuối cùng Bảo Đại (1926-1945)
_Minh ngụy_
ke ten cac cong trinh van hoa tieu bieu thoi van lang au lac .
chung ta can co trach nhiem,thai do nhu the nao doi voi cac cong trinhvan hoa do
Công trình văn hóa tiêu biểu thời Văn Lang là trống đông
Công trình văn hóa tiêu biểu thời Âu Lạc là thành Cổ Loa
Chúng ta cần bảo vệ, giữ gìn những công trình này
1,ke ten cac doanh nhan van hoa thoi le so?
2,ke ten cac bo luan thoi ly tran len nguyen
1
- Nguyễn Trãi ( 1380 - 1442 ) : Là nhà chính trị, quân sự tài ba , một anh hùng dân tộc
- Lê Thánh Tông ( 1442 - 1497 ): không những là một vị vua anh minh, một tài năng xuất sắc trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân sự mà còn là một nhà văn, nhà thơ lớn, nổi tiếng tài ba của dân tộc ta ở thế kỉ XV
- Ngô Sĩ Liên ( thế kỷ XV ) : là nhà sử học nổi tiếng của nước ta ở thế kỉ XV. Ông đỗ Tiến sĩ năm 1442, từng được đảm nhận các chức vụ ở Hàn lâm viện, Phó đô ngự sử, sử quán tu soạn.
- Lương Thế Vinh ( 1442 - ? ) :
Ông đỗ Trạng nguyên năm 1463, nổi tiếng thần đồng, học rộng, tài trí, khoáng đạt, bình dị được vua và dân coi trọng. Ông còn là nhà toán học nổi tiếng của nước ta thời Lê sơ. Ông có công trình Đại thành toán pháp, Thiền môn giáo khoa (nghiên cứu về Phật học). Ông được người đương thời ca ngợi là nhân vật "tài hoa, danh vọng bậc nhất"; đến nay còn gọi là "Trạng Lường".
* Các danh nhân thời Lê sơ:
- Nguyễn Trãi ( 1380 - 1442 )
+ Là nhà chính trị quân sự tài ba, là anh hùng dân tộc
+ Là một danh nhân văn hóa thế giới
+ Viết nhiều tác phẩm có giá trị: Bình ngô đại cáo, quốc âm thi tập,...
+ Sử học, địa lý học: Quân trung từ mệnh tập,...
- Lê Thánh Tông:
+ Là nhà vua anh minh, xuất sắc trên nhiều lĩnh vực: Kinh tế, quân sự, giáo dục, văn hóa, chính trị
+ Là một nhà thơ lớn với nhiều tác phẩm chữ Nôm, Hán
- Ngô Sĩ Liên ( TK 15 )
+ Là nhà sử học nổi tiếng
+ 1442 đỗ tiến sĩ
+ Tác giả của cuốn '' Đại Việt sử kí toàn thư ''
- Lương Thế Vinh ( 1442 - ? )
+ Là nhà toán học nổi tiếng
+ 1462 đỗ trạng nguyên
+ Tác giả của bộ '' Đại thành toán pháp ''
2, em co hieu bt gi ve ngo quyen ,ly thuong kiet dinh bo linh , tran quoc tuan , ly cong uan, le hoan? 3, em hay cho bt cach danh giac doc dao cua ly thuog kiet? 4, ve so do to chuc bo may nha nc thoi ly? 5, ve so do bo may nha nc thoi tran va so sanh vs bo may nha nc thoi ly? 6, nguyen nhan thang loi va y nghia lich su cua 3 lan khang chien chong quan mong nguyen 7, cach danh giac lan 3 co gi giong va khac vs lan 2trong cuoc khang chien chong quan mong nguyen? 8, em hay mo ta bo may quan lai thoi tran? 9, nha ly da to chuc chinh quyen trung uong va dia phuong ra sao ? 10, cac dong vi hanh chinh tu cap bo -cap xa o thoi tran co gi thay doi so vs thoi ly
1.Ngô Quyền, Trần Nhân Tông, Trần Hưng Đạo
2.-Đinh Bộ Lĩnh: Ông là người có công đánh dẹp loạn 12 sứ quân, thống nhất giang sơn và trở thành hoàng đế đầu tiên của Việt Nam sau thời Bắc thuộc. Đại Cồ Việt là nhà nước mở đầu cho thời đại độc lập, tự chủ, xây dựng chế độ quân chủ tập quyền ở Việt Nam.[1] Đinh Bộ Lĩnh mở nước, lập đô, lấy niên hiệu với tư cách người đứng đầu một vương triều bề thế: Thời kỳ phục quốc của Việt Nam, từ họ Khúc chỉ xưng làm Tiết độ sứ, tới Ngô Quyền xưng vương và tới vua Đinh xưng làm hoàng đế. Sau một số vị vua xưng Đế từ trước và giữa thời Bắc thuộc[2] rồi bị thất bại trước hoạ ngoại xâm, đến thời nhà Đinh, người cầm quyền Việt Nam mới thực sự vươn tới đỉnh cao ngôi vị và danh hiệu, khẳng định vị thế vững chắc của quốc gia độc lập, thống nhất qua các triều đại Đinh – Lê – Lý – Trần và buộc các điển lễ, sách phong của cường quyền phương Bắc phải công nhận là một nước độc lập. Từ Đinh Bộ Lĩnh trở về sau, các Vua không xưng Vương hay Tiết độ sứ nữa mà đều xưng Hoàng đế như một dòng chính thống. Đinh Tiên Hoàng là vị hoàng đế đặt nền móng sáng lập nhà nước phong kiến trung ương tập quyền đầu tiên ở Việt Nam[3][4][5], vì thế mà ông còn được gọi là người mở nền chính thống cho các triều đại phong kiến trong lịch sử.
-Lý Công Uẩn: là vị hoàng đế sáng lập nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, trị vì từ năm 1009 đến khi qua đời vào năm 1028.Xuất thân là một võ quan cao cấp dưới triều nhà Tiền Lê, năm 1009, nhân khi vị vua cuối cùng của nhà Tiền Lê là Lê Long Đĩnh qua đời, con trai còn nhỏ, Lý Công Uẩn được lực lượng của Đào Cam Mộc và thiền sư Vạn Hạnh tôn làm Hoàng đế. Trong thời kỳ trị vì của mình, ông dành nhiều thời gian để đánh dẹp các nơi phản loạn, vì cơ bản nước Đại Cồ Việt vẫn chưa thu phục được lòng tin của các tộc người vùng biên cương. Triều đình trung ương dần được củng cố, các thế lực phiến quân bị đánh dẹp, kinh đô được dời từ Hoa Lư về thành Đại La vào tháng 7 năm 1010, và thành này được đổi tên thành Thăng Long, mở đầu cho sự phát triển lâu dài của nhà Lý tồn tại hơn 200 năm.
-Lý Thường Kiệt: là nhà quân sự, nhà chính trị thời nhà Lý nước Đại Việt, làm quan qua 3 triều vua Lý Thái Tông, Lý Thánh Tông và Lý Nhân Tông. Ông nổi bật với việc chinh phạt Chiêm Thành (1069), đánh phá 3 châu Khâm, Ung, Liêm nước Tống (1075-1076), rồi đánh bại cuộc xâm lược Đại Việtcủa quân Tống do Quách Quỳ, Triệu Tiết chỉ huy (1077). Ông đã làm tể tướng hai lần dưới thời Lý Nhân Tông và là một trong 3 người phụ chính khi vua này còn nhỏ tuổi. Năm 2013, Bộ Văn hóa, Thể và Du lịch liệt ông vào trong những 14 vị anh hùng dân tộc tiêu biểu nhất trong lịch sử Việt Nam.
-Trần Quốc Tuấn: là một nhà chính trị, quân sự, tôn thất hoàng gia Đại Việt thời Trần. Ông nổi bật với việc chỉ huy quân đội đánh tan hai cuộc xâm lược của quân Nguyên-Mông năm 1285, 1288.
Hưng Đạo vương là con của Khâm Minh Đại vương Trần Liễu, anh vua Trần Thái Tông. Ông được sử cũ mô tả là người "thông minh hơn người". Năm 1257, ông được Thái Tông phong làm tướng chỉ huy các lực lượng ở biên giới đánh quân Mông Cổ xâm lược. Sau đó ông lui về thái ấp ở Vạn Kiếp. Đến tháng 10 âm lịch năm 1283, nhà Nguyên-Mông Cổ đe dọa đánh Đại Việt lần hai, Hưng Đạo vương được thượng hoàng Trần Thánh Tông, vua Trần Nhân Tông(em họ và cháu họ ông) phong làm Quốc công tiết chế thống lĩnh quân đội cả nước. Trên cương vị này, năm 1285, ông lãnh đạo quân sĩ chặn đánh đội quân xâm lược của Trấn Nam vương Thoát Hoan. Sau những thất bại ban đầu, quân dân Việt dưới sự lãnh đạo của hai vua Trần, Thượng tướng Thái sư Trần Quang Khải và Hưng Đạo vương phản công mạnh mẽ, phá tan quân Nguyên trong các trận Hàm Tử, Chương Dương, Trường Yên, Vạn Kiếp,..., quét sạch quân Nguyên khỏi biên giới.
Năm 1288, quân Nguyên trở lại xâm lược Đại Việt. Hưng Đạo vương tiếp tục làm Quốc công tiết chế; ông khẳng định với nhà vua: "Năm nay đánh giặc nhàn". Ông đã dùng lại kế cũ của Ngô Quyền, đánh bại hoàn toàn thủy quân của các tướng Phàn Tiếp, Ô Mã Nhi trong trận Bạch Đằng. Quân Nguyên lại phải chạy về nước. Tháng 4 âm lịch năm 1289, vua Nhân Tông gia phong ông làm Hưng Đạo Đại vương. Sau đó ông lui về Vạn Kiếp đến khi mất năm 1300; trước khi mất, ông khuyên vua Trần Anh Tông: "Phải khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc".[1] Sinh thời ông có viết các tác phẩm Hịch tướng sĩ, Binh thư yếu lược và Vạn Kiếp tông bí truyền thư nhằm động viên quân sĩ, phân tích nghệ thuật quân sự.
3. Khi biết quân Tống có ý định tấn công Đại Việt Lý Thường Kiệt chù trương :Ngồi yên đợi giặc không bằng đem quân ra trước, chặn thế mạnh của giặc
Quân Việt bắt đầu tiến công vào đất Tống từ ngày 27 tháng 10 năm 1075. Thoạt tiên, quân Việt phá hủy một loạt các đồn trại biên giới, rồi lần lượt đổ bộ lên cảng và đánh chiếm các thành Khâm, Liêm. Sau đó đại quân tiếp tục tiến sâu vào đất địch.
Ngày 18 tháng 1 năm 1076 áp sát thành Ung. Đây là căn cứ quan trọng nhất trong những căn cứ địch dùng cho cuộc viễn chinh xâm lược vào Đại Việt. Sau 42 ngày vây hãm và tấn công quyết liệt, ta hạ được thành, tiêu diệt và bắt sống nhiều tên địch.
Đánh phủ đầu quân xâm lược khi chúng chưa kịp hành động, phản công nhanh chóng và quyết liệt ngay khi bị kẻ thù tiến công, đánh ngay vào đội quân mạnh nhất của địch, ngay trên hướng tiến công chủ yếu của chúng. Ông khéo kết hợp giữa tiến công và phòng ngự tích cực, giữa các cách đánh tập trung, đánh trận địa và đánh vận động. Ông vận dụng tài tình sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự với công tác chính trị và hoạt động ngoại giao.
Thắng lợi huy hoàng của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược nhà Tống (1075-1077) là một minh chứng hùng hồn về sự phát triển vượt bậc của dân tộc Việt sau một thế kỷ giành độc lập, quốc gia Đại Việt đã có đủ sức mạnh để chống lại một đế quốc lớn mạnh.
Luc 6 gio 30 phut , mot ca no di xuoi dong tu ben a den ben b , ca no nghi 2 gio 15 phut va tro ve ben a luc 14 gio 15 phut . Biet van toc cua ca no khi nuoc lang la 24,3 km/gio va van toc cua dong nuoc la2,7 km/gio . Tinh :
a)Thoi gian ca no xuoi dong tu a den b va thoi gian nguoc dong tu b den a
b)quang duong tu ben a den ben b
Van toc cua ca no khi nuoc yen lang la 12.5km/gio.Van toc dong nuoc la 2.5km/gio.hai ben song a va b cach nhau 30km.neu ca no do xuoi dong a den b roi lai nguoc dong ngay tu b ve a thi phai di het bao nhieu thoi gian?
Vận tốc ca nô xuôi dòng là: 12.5 + 2.5 = 15 (km/giờ)
Thời gian ca nô đi xuôi dòng từ a đến b là: 30 : 15 = 2 (giờ)
Vận tốc ca nô ngược dòng là: 12.5 - 2.5 = 10 (km/giờ)
Thời gian ca nô đi ngược dòng từ b về a là: 30 : 10 = 3 (giờ)
Thời gian ca nô đi tổng cộng là: 2 + 3 = 5 (giờ)
Đáp số: 5 giờ
nhung cai de hoi khac .ko co van toc dong nuoc chi co a vab cach nhau 30km
mot nguoi di xe dap voi van toc 24 km/gio khoi hanh tu nha luc 7h 30 phut len tinh ngang duong vi met nen nguoi do da nghi lai quan nuoc mot luc hoi nguoi do nghi lai quan nuoc bao nhieu thoi gian ? biet rang anh ta den tinh vao luc 10 h va quang duong tu nha den tinh la 54 km
cac ban giai ca loi gai ma dung thi mk lai tich cho
cac ban oi nhanh len nhe
Mot con thuyen di voi van toc nuoc lang la 7,5km/h. Van toc dong nuoc la 2,5 km/h. Quang song AB dai 15 km.
a) Thuyen di xuoi tu A den B het bao nhieu thoi gian
b) Thuyen di nguoc tu B den A mat bao nhieu thoi gian
Vận tốc của chiếc thuyền khi xua dòng là :
7,5 + 2,5 = 10 ( km/giờ )
a, Thuyền đi xuôi dòng từ A đến B hết là :
15 : 10 = 1,5 ( giờ ) = 1 giờ 30 phút
Vận tốc của chiếc thuyền khi ngược dòng là :
7,5 - 2,5 = 5 ( km/giờ )
b, Thuyền đi ngược dòng từ A đến B hết là :
15 : 5 = 3 ( giờ )
Đáp số : a, 1 giờ 30 phút
b, 3 giờ
a, van toc xuoi dong la
7,5 + 2,5= 10 km /h
thuyen di xuoi tu A den B het so thoi gian la
15 ; 10 = 1,5 h = 1h 30 ph
b, van toc nguoc dong la
7,5-2,5=5 km/h
thuyen di nguoc tu B en A het so thoi gian la
15:5 = 3 h
D/S ...............
CONG THUC CHUYEN DONG TREN DONG NUOC
V XUOI DONG = V NUOC LANG + V DONG NUOC
V NGUOC DONG = V NUOC LANG - V DONG NUOC
thay de hieu thi h nha !