những thế mạnh,khó khăn đối với phát triển ngành thủy sản ở ĐBSCL
Khó khăn về mặt tài nguyên đối với sự phát triển ngành thủy sản ở nước ta hiện nay là
A. Tàu thuyền và các phương tiện đánh bắt còn chậm được đổi mới
B. Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng được yêu cầu
C. Việc chế biến thủy sản, nâng cao chất lượng thương phẩm còn nhiều hạn chế.
D. ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản suy giảm.
Khó khăn về mặt tài nguyên đối với sự phát triển ngành thủy sản ở nước ta hiện nay là
A. Tàu thuyền và các phương tiện đánh bắt còn chậm được đổi mới.
B. Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng được yêu cầu.
C. Việc chế biến thủy sản, nâng cao chất lượng thương phẩm còn nhiều hạn chế.
D. ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản suy giảm.
Khó khăn về mặt tài nguyên đối với sự phát triển ngành thủy sản ở nước ta hiện nay là
A. Tàu thuyền và các phương tiện đánh bắt còn chậm được đổi mới
B. Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng được yêu cầu
C. Việc chế biến thủy sản, nâng cao chất lượng thương phẩm còn nhiều hạn chế.
D. ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản suy giảm
Chọn D
ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản suy giảm
Khó khăn về cơ sở vật chất - kĩ thuật đối với sự phát triển ngành thủy sản ở nước ta là
A. Nguồn lợi thủy sản ven bờ bị suy giảm nhanh.
B. Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái.
C. Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng được yêu cầu.
D. Hằng năm, có tới 9-10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông.
Khó khăn về cơ sở vật chất - kĩ thuật đối với sự phát triển ngành thủy sản ở nước ta là
A. Nguồn lợi thủy sản ven bờ bị suy giảm nhanh
B. Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái
C. Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng được yêu cầu
D. Hằng năm, có tới 9-10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông
Chọn C
Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng được yêu cầu
Khó khăn về cơ sở vật chất - kĩ thuật đối với sự phát triển ngành thủy sản ở nước ta là
A. Nguồn lợi thủy sản ven bờ bị suy giảm nhanh.
B. Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái.
C. Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng được yêu cầu.
D. Hằng năm, có tới 9-10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông.
Ngành nuôi trồng thủy sản nước ta hiện nay phát triển như thế nào? Ngành thủy sản nước ta, ngoài những thuận lợi còn có những khó khăn gì?
- Ngành thủy sản nước ta hiện nay có những thuận lợi phát triển sau:
+ Dọc bờ biển có nhiều đầm phá, rừng ngập nặm. Đó là những khu vực thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản nước lợ. Có nhiều biển ven các đảo, vũng, vịnh thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản nước mặn, ngoài ra còn nhiều sông suối, hồ, ao…có thể nuôi tôm, cá nước ngọt.
+ Trong những năm gần đây nghề nuôi tôm nước mặn xuất khẩu phát triển nhanh, có giá trị xuất khẩu cao. Ngoài ra, các thủy sản nuôi trồng có giá trị kinh tế cao khác là đồi mồi, trai ngọc, rong câu…..
- Khó khăn của ngành thủy sản:
+ Thiên nhiên gây thiệt hại cho nghề biển và nuôi trồng thủy sản như bão, lũ thất thường, dịch bệnh; môi trường bị ô nhiễm và suy thoái.
+ Nghề thủy sản đòi hỏi vốn lớn, trong khi ngư dân phần nhiều còn nghèo khổ.
thuận lợi
vùng bờ biển rộng
mạng lưới sông ngời đày đặc
nhiều ngư trường đánh bắt lớn
dọc bờ biển có nhiều nc lợ nc mặn rừng ngập mặn các đảo và quần đảo ..est..
khó khăn
chịu ảnh hưởng thiên tai
dịch bệnh mmooi trường bị o nhiễm suy thoái
vốn đầu tư lớn trong khi ngư dân gặp nhiều khó khăn
Trình bày những thế mạnh để phát triển nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy sản ở vùng đbscl? M.n giúp mình với🤧
Phân tích những thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thủy sản ở nước ta.
Gợi ý làm bài
a) Thuận lợi để phát triển ngành thủy sản ở nước ta
* Tự nhiên:
- Nước ta có bờ biển dài 3260 km, vùng đặc quyền kinh tế rộng.
- Nguồn lợi hải sản khá phong phú (tổng trữ lượng khoảng 3,9 - 4,0 triệu tấn, cho phép khai thác hằng năm khoảng 1,9 triệu tấn. Biển nước ta có 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác với hơn 100 loài tôm, hơn 2500 loài nhuyễn thể, hơn 600 loài rong và nhiều đặc sản khác như hải sâm, bào ngư, sò, điệp...).
- Nước ta có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm: ngư trường Cà Mau - Kiên Giang, ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
- Dọc bờ biển có những bãi triều, đầm phá, các dải rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ. Ở nhiều vùng biển ven các đảo, vũng, vịnh có điều kiện thuận lợi cho nuôi thuỷ sản nước mặn (nuôi trên biển).
- Nước ta có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng ở vùng đồng bằng có thể nuôi cá, tôm nước ngọt. Cả nước đã sử dụng hơn 850 nghìn ha diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản.
* Kinh tế - xã hội:
- Nhân dân có kinh nghiệm, truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
- Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn.
- Phát triển các dịch vụ thuỷ sản và mở rộng chế biến thuỷ sản.
- Nhu cầu về các mặt hàng thuỷ sản trong và ngoài nước tăng nhiều trong những năm gần đây.
- Những đổi mới trong chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thủy sản.
b) Khó khăn:
* Tự nhiên:
- Hằng năm, có tới 9-10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30 - 35 đợt gió mùa Đông Bắc, nhiều khi thiệt hại về người và tài sản của ngư dân, hạn chế số ngày ra khơi.
- Một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái, nguồn lợi thủy sản suy giảm.
* Kinh tế - xã hội:
- Nghề thuỷ sản đòi hỏi vốn rất lớn, trong khi phần lớn ngư dân còn nghèo nên quy mô ngành thuỷ sản còn nhỏ.
- Tàu thuyền và các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm đổi mới, do vậy năng suất lao động còn thấp.
- Việc nuôi trồng thuỷ sản còn mang tính chất quảng canh nên năng suất thấp.
- Hệ thống các cảng cá chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Việc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế.