Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Trần Mun
Xem chi tiết

a) Vẽ biểu đồ cột thể hiện sản lượng điện năng thế giới giai đoạn 1990–2020. Trục hoành biểu diễn các năm 1990, 2000, 2010 và 2020; trục tung biểu diễn sản lượng điện (tỷ kWh). Dựng các cột có chiều cao tương ứng với giá trị từng năm: năm 1990 khoảng 11 890 tỷ kWh, năm 2000 khoảng 15 109 tỷ kWh, năm 2010 khoảng 21 073 tỷ kWh, năm 2020 khoảng 25 865 tỷ kWh. Ghi rõ tên biểu đồ và đơn vị.

b) Nhận xét: Sản lượng điện năng của thế giới tăng liên tục qua các năm, mức tăng rõ rệt nhất trong giai đoạn 1990–2010. Năm 1990 sản lượng chỉ đạt khoảng 11,9 nghìn tỷ kWh, đến năm 2020 đã tăng gấp hơn 2 lần (khoảng 25,9 nghìn tỷ kWh). Sản lượng tăng do quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và nhu cầu sử dụng điện trong sản xuất lẫn sinh hoạt gia tăng; dân số lướn, mức sống được nâng cao. Sau 2010, tốc độ tăng có xu hường chậm lại do các biện pháp tiết kiệm năng lượng và chuyển dịch sang các nguồn năng lượng tái tạo.

LÊ NGUYỄN TƯỜNG VY
Xem chi tiết
Minh Phương
9 tháng 5 lúc 10:21

*Tham khảo:

- Luật Biển 1982: Là cơ sở pháp lý quốc tế quan trọng để xác lập quyền và nghĩa vụ các quốc gia trên biển.

- Luật Biển Việt Nam 2012: Khẳng định chủ quyền biển đảo, phù hợp với luật pháp quốc tế.

- Luật Biên giới quốc gia 2003: Quy định rõ phạm vi, nguyên tắc quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia.

Hùng
10 tháng 5 lúc 8:14

+ Luật Biển 1982 quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của các quốc gia trên biển.

+ Luật Biển Việt Nam 2012 cụ thể hóa các quy định quốc tế, bảo vệ chủ quyền và quyền lợi biển của Việt Nam.

+ Luật Biên giới quốc gia 2003 quy định về quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia của Việt Nam, bao gồm cả biên giới đất liền và biển.

nguyễn phúc bình nguyên
10 tháng 5 lúc 21:05

Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 ra đời đánh dấu sự hình thành một khuôn khổ pháp lý quốc tế toàn diện điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của tất cả các quốc gia trong sử dụng biển, quản lý các nguồn tài nguyên biển và bảo tồn các nguồn tài nguyên này cho thế hệ mai sau.

Le Van Viet
Xem chi tiết
mochi_cute10
8 tháng 5 lúc 19:27

Đặc điểm dân cư có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Trung Quốc. Quy mô dân số lớn, với hơn 1,4 tỷ người, tạo ra một lực lượng lao động dồi dào, là yếu tố quan trọng thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên, sự gia tăng dân số nhanh chóng cũng đi kèm với những thách thức về tài nguyên, môi trường và việc cung cấp các dịch vụ công cộng như giáo dục và y tế. Cơ cấu dân cư của Trung Quốc cũng đang có sự thay đổi lớn, đặc biệt là tỷ lệ người già tăng cao, đòi hỏi các chính sách phù hợp để đảm bảo sự phát triển bền vững. Phân bố dân cư không đồng đều giữa các khu vực thành thị và nông thôn cũng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế, với các thành phố lớn như Bắc Kinh, Thượng Hải trở thành trung tâm kinh tế mạnh mẽ, trong khi khu vực nông thôn vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn. Đô thị hóa là một yếu tố quan trọng khác, khi Trung Quốc đang chứng kiến làn sóng di cư lớn từ nông thôn ra thành thị. Quá trình đô thị hóa tạo ra cơ hội lớn cho phát triển cơ sở hạ tầng, ngành công nghiệp và dịch vụ, nhưng cũng đặt ra bài toán về việc quản lý sự gia tăng dân số đô thị và bảo vệ môi trường. Tóm lại, các đặc điểm dân cư của Trung Quốc vừa tạo ra cơ hội, vừa đặt ra nhiều thách thức đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia này.


--Chúc anh học tốt nha!!!!--

Phan Văn Toàn
9 tháng 5 lúc 5:43

Tham khảo

1. Quy mô và gia tăng dân số

Tác động tích cực:

Với quy mô dân số lớn nhất thế giới (~1,4 tỷ người), Trung Quốc có lực lượng lao động dồi dào, cung cấp nguồn nhân công phong phú và giá rẻ cho sản xuất, đặc biệt trong công nghiệp và dịch vụ, giúp thu hút đầu tư nước ngoài.

Tác động tiêu cực:

Gây áp lực lên tài nguyên, môi trường, y tế, giáo dục và an sinh xã hội. Tốc độ gia tăng dân số dù đã chậm lại, nhưng dân số đông vẫn là thách thức lớn trong việc quản lý đô thị và phúc lợi xã hội.

2. Cơ cấu dân số

Lợi thế dân số vàng:

Trung Quốc từng có tỷ lệ người trong độ tuổi lao động rất cao, giúp tăng năng suất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ trong nhiều thập kỷ.

Thách thức già hóa:

Chính sách một con kéo dài khiến dân số Trung Quốc đang già hóa nhanh chóng, gây thiếu hụt lao động trẻ và tăng gánh nặng chăm sóc người cao tuổi, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế bền vững.

3. Phân bố dân cư không đều

Tập trung đông ở phía Đông (đồng bằng, ven biển): Dân cư chủ yếu tập trung ở khu vực phát triển kinh tế mạnh như Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng Đông..., thuận lợi cho tập trung công nghiệp, thương mại, dịch vụ và đầu tư hạ tầng.

Vùng Tây (núi, cao nguyên, khô hạn) ít dân:

Gây khó khăn cho phát triển kinh tế - xã hội ở miền Tây; cần chính sách hỗ trợ, di dân và đầu tư để thu hẹp khoảng cách vùng miền.

4. Đô thị hóa nhanh

Tác động tích cực:

Đô thị hóa tạo điều kiện cho hình thành các trung tâm kinh tế lớn, phát triển hạ tầng, dịch vụ, công nghệ, và thu hút vốn đầu tư. Nhiều thành phố trở thành đầu tàu kinh tế như Thượng Hải, Thâm Quyến.

Tác động tiêu cực:

Gây ra các vấn đề như quá tải hạ tầng, ô nhiễm môi trường, nhà ở thiếu thốn và phân hóa giàu nghèo trong đô thị.

Hùng
10 tháng 5 lúc 8:17

1. Quy mô và gia tăng dân số:

+ Tích cực: Thị trường tiêu dùng lớn, thu hút đầu tư.

+ Tiêu cực: Áp lực lên giáo dục, y tế và tài nguyên, gây tắc nghẽn phát triển.

2. Cơ cấu dân cư:

+ Tích cực: Lực lượng lao động dồi dào thúc đẩy công nghiệp và xuất khẩu.

+ Tiêu cực: Già hóa dân số, giảm lực lượng lao động trong tương lai, ảnh hưởng đến tăng trưởng.

3. Phân bố dân cư

+ Tích cực: Tập trung ven biển giúp phát triển nhanh các khu vực kinh tế trọng điểm.

+ Tiêu cực: Chênh lệch phát triển giữa thành thị và nông thôn, gây bất bình đẳng.

4. Đô thị hóa:

+ Tích cực: Thúc đẩy công nghiệp hóa, dịch vụ và phát triển hạ tầng.

+ Tiêu cực: Tạo ra tình trạng quá tải về nhà ở, giao thông và dịch vụ công tại các thành phố lớn.

Le Van Viet
Xem chi tiết
mochi_cute10
8 tháng 5 lúc 19:31

Nền kinh tế Trung Quốc phát triển mạnh mẽ nhờ vào nhiều yếu tố. Một trong những nguyên nhân quan trọng là chính sách cải cách và mở cửa từ năm 1978, giúp nền kinh tế chuyển từ kế hoạch hóa sang thị trường tự do. Bên cạnh đó, việc gia nhập WTO năm 2001 đã tạo điều kiện thuận lợi cho Trung Quốc tham gia vào nền kinh tế toàn cầu. Ngoài ra, Trung Quốc cũng tận dụng nguồn nhân lực dồi dào và chi phí lao động thấp, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cơ sở hạ tầng và công nghệ, để thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu. Chính những yếu tố này đã giúp Trung Quốc trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. --Chúc bạn học tốt nha!!!--

Phan Văn Toàn
9 tháng 5 lúc 5:42

Tham khảo

-Cải cách mở cửa (từ năm 1978): Trung Quốc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thu hút đầu tư nước ngoài và khuyến khích khu vực tư nhân phát triển.

-Nguồn lao động dồi dào, giá rẻ: Với dân số hơn 1,4 tỷ người, Trung Quốc tận dụng được lực lượng lao động lớn, chi phí thấp để phát triển công nghiệp và xuất khẩu.

-Đầu tư mạnh vào hạ tầng: Chính phủ Trung Quốc chi nhiều cho giao thông, đô thị, công nghệ và năng lượng, tạo điều kiện cho sản xuất và tiêu dùng.

-Chính sách công nghiệp và thương mại hiệu quả: Nhà nước hỗ trợ các ngành mũi nhọn như công nghệ, sản xuất, điện tử, viễn thông và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa.

-Giáo dục và khoa học kỹ thuật phát triển: Trung Quốc đầu tư vào giáo dục, nghiên cứu và đổi mới công nghệ để tăng năng suất và tự chủ công nghệ cao.

-Hội nhập kinh tế quốc tế: Tham gia WTO năm 2001 và ký nhiều hiệp định thương mại giúp Trung Quốc mở rộng thị trường, tăng cường vai trò trong chuỗi cung ứng toàn cầu.

Hùng
10 tháng 5 lúc 8:18

Nền kinh tế Trung Quốc phát triển nhanh chóng nhờ vào nhiều yếu tố quan trọng. Chính sách cải cách và mở cửa từ năm 1978 đã thúc đẩy chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang thị trường, tạo điều kiện cho tăng trưởng mạnh mẽ. Hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư bài bản, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và kết nối các khu vực. Lực lượng lao động đông đảo và chi phí thấp đã hỗ trợ sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp và xuất khẩu.

Trung Quốc cũng đã chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, đồng thời thu hút lượng lớn đầu tư nước ngoài. Việc ứng dụng công nghệ và đổi mới sáng tạo giúp nâng cao năng suất lao động và phát triển các ngành công nghiệp hiện đại. Chính sách xuất khẩu và hội nhập kinh tế toàn cầu đã giúp Trung Quốc mở rộng thị trường và gia tăng sức mạnh kinh tế.

Bên cạnh đó, sự ổn định chính trị và các chính sách dài hạn của chính phủ đã tạo ra môi trường kinh doanh ổn định, khuyến khích đầu tư và phát triển bền vững.

nhannhan
Xem chi tiết
mochi_cute10
8 tháng 5 lúc 19:01

Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, nền kinh tế trong nước tìm được động lực phát triển mạnh mẽ. Xuất khẩu giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ ra quốc tế, từ đó thúc đẩy sản xuất, tăng doanh thu và nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong khi đó, nhập khẩu tạo điều kiện tiếp cận với nguồn nguyên vật liệu, máy móc và công nghệ hiện đại từ nước ngoài, góp phần cải tiến quy trình sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời, hoạt động xuất nhập khẩu cũng góp phần thu hút đầu tư, tạo thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động. Chính vì vậy, xuất nhập khẩu không chỉ là cầu nối giữa kinh tế trong nước và thế giới mà còn là động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và hội nhập kinh tế quốc tế.


--Chúc bạn học tót nha !!!--

Phan Văn Toàn
9 tháng 5 lúc 5:41

Nói thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, nền kinh tế trong nước tìm được động lực phát triển vì:

-Xuất khẩu giúp tiêu thụ hàng hóa ra thị trường quốc tế, thu ngoại tệ, mở rộng sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh.

-Nhập khẩu cung cấp máy móc, công nghệ và nguyên liệu hiện đại, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất trong nước.

-Hoạt động này còn thúc đẩy chuyển giao công nghệ, tăng cường hợp tác quốc tế và tạo việc làm.

Manh Manh
10 tháng 5 lúc 13:56

Xuất nhập khẩu giúp kinh tế trong nước mở rộng thị trường, tiếp cận công nghệ mới, tăng cạnh tranh, thu hút đầu tư và thúc đẩy sản xuất → tạo động lực phát triển

LÊ NGUYỄN TƯỜNG VY
Xem chi tiết
Phan Văn Toàn
7 tháng 5 lúc 22:05

Việc xác lập chủ quyền biển đảo của dân tộc ta được thực hiện từ lâu đời. Triều đình phong kiến trước đây và nhà nước Việt Nam hiện tại đều rất quan tâm tới việc bảo vệ chủ quyền biển đảo.

IloveEnglish
7 tháng 5 lúc 22:44

Ý nghĩa:
- Khẳng định chủ quyền quốc gia
- Củng cố cơ sở pháp lý vững chắc
- Cơ sở cho đấu tranh bảo vệ chủ quyền hiện nay
- Thể hiện ý thức bảo vệ lãnh thổ
- Gắn kết tinh thần dân tộc và giáo dục truyền thống

Phạm Thị Khanh
Xem chi tiết
hoàng gia bảo 9a
7 tháng 5 lúc 20:55

Châu Á nhé

Manh Manh
7 tháng 5 lúc 21:08

Châu Á là châu lục tập chung đông dân nhất thế giới

Phan Văn Toàn
7 tháng 5 lúc 21:15

Châu Á nhé bn

Ẩn danh
Xem chi tiết
IloveEnglish
5 tháng 5 lúc 22:41

image.png

Phan Văn Toàn
6 tháng 5 lúc 6:06

Tham khảo

- Khu vực Trung Mỹ: phía đông và các đảo có lượng mưa nhiều nên chủ yếu là rừng mưa nhiệt đới, phía tây mưa ít hơn nên chủ yếu là xa van, rừng thưa.

- Khu vực Nam Mỹ, sự phân hoá đông – tây thể hiện rõ rệt ở địa hình

+ Phía đông là sơn nguyên thấp, khí hậu nóng.

+ Ở giữa là đồng bằng phù sa rộng và bằng phẳng, khí hậu nóng ẩm, rừng mưa nhiệt đới. Một số đồng bằng nhỏ mưa ít hơn có xa van, cây bụi.

+ Phía tây là vùng núi cao xen giữa thung lũng, cao nguyên, thiên nhiên khác biệt giữa 2 sườn đông – tây.

Hùng
6 tháng 5 lúc 17:03

1. Ở khu vực Trung Mỹ:

+ Phía Tây: Có địa hình chủ yếu là núi cao, hiểm trở, thường xảy ra núi lửa và động đất.

+ Ở giữa: Gồm các thung lũng và đồng bằng nhỏ hẹp, xen kẽ giữa các dãy núi.

+ Phía Đông: Là vùng đất thấp, bằng phẳng, có nhiều đồng bằng ven biển thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

2. Ở khu vực Nam Mỹ:

+ Phía Tây: Là vùng núi cao, kéo dài theo chiều Bắc – Nam, khí hậu thay đổi theo độ cao và thường có động đất, núi lửa. + Ở giữa: Là vùng đồng bằng rộng lớn, địa hình thấp, đất đai màu mỡ, khí hậu nóng ẩm, thuận lợi cho phát triển rừng và nông nghiệp.

+ Phía Đông: Gồm các vùng đất cao tương đối bằng phẳng, khí hậu nhiệt đới, có mùa khô rõ rệt, thuận lợi phát triển chăn nuôi và trồng trọt.

- Kết luận: Tự nhiên Trung và Nam Mỹ phân hoá rõ rệt theo chiều Đông – Tây: từ núi cao ở phía tây → đồng bằng rộng ở giữa → vùng đất cao thấp dần ra biển ở phía đông, kéo theo sự thay đổi về khí hậu và sinh vật

Ẩn danh
Xem chi tiết
IloveEnglish
5 tháng 5 lúc 22:32

- Thể hiện rõ nhất ở dãy An-đétimage.png

Phan Văn Toàn
5 tháng 5 lúc 22:33

Tham khảo

- Khu vực Trung Mỹ: phía đông và các đảo có lượng mưa nhiều nên chủ yếu là rừng mưa nhiệt đới, phía tây mưa ít hơn nên chủ yếu là xa van, rừng thưa.

- Khu vực Nam Mỹ, sự phân hoá đông – tây thể hiện rõ rệt ở địa hình

+ Phía đông là sơn nguyên thấp, khí hậu nóng.

+ Ở giữa là đồng bằng phù sa rộng và bằng phẳng, khí hậu nóng ẩm, rừng mưa nhiệt đới. Một số đồng bằng nhỏ mưa ít hơn có xa van, cây bụi.

+ Phía tây là vùng núi cao xen giữa thung lũng, cao nguyên, thiên nhiên khác biệt giữa 2 sườn đông – tây.

Hùng
6 tháng 5 lúc 17:05

+ Vùng thấp: Khí hậu nóng ẩm, rừng rậm phát triển, trồng cây nhiệt đới, dân cư đông.

+ Vùng trung bình: Khí hậu mát, thích hợp trồng cây cận nhiệt, chăn nuôi gia súc.

+ Vùng cao: Khí hậu lạnh, ít thực vật, chủ yếu là đồng cỏ núi cao, ít dân cư.

+ Kết luận: Tự nhiên thay đổi theo độ cao, tạo thành các đai khí hậu – sinh vật rõ rệt.

Ẩn danh
Xem chi tiết
Hùng
3 tháng 5 lúc 15:53

Câu 1:

Vị trí địa lý: Châu Phi nằm ở phía Nam châu Âu và phía Tây châu Á, nằm ở cả hai bán cầu Bắc và Nam. Nó nằm giữa Đại Tây Dương (phía Tây) và Ấn Độ Dương (phía Đông), gần như cắt đôi bởi đường xích đạo.

Đặc điểm tự nhiên:

+Địa hình chủ yếu là các cao nguyên, ít núi cao.

+Khí hậu đa dạng: nhiệt đới xích đạo, nhiệt đới gió mùa, hoang mạc, bán hoang mạc.

+Có nhiều hoang mạc lớn như Sahara (hoang mạc lớn nhất thế giới).

+Sông ngòi tiêu biểu: sông Nile, sông Congo.

+Dân số năm 2020: Khoảng 1,34 tỷ người, chiếm khoảng 17% dân số thế giới.

Nguyên nhân xảy ra xung đột quân sự:

+Tranh chấp lãnh thổ, tôn giáo và sắc tộc.

+ Sự phân chia không công bằng tài nguyên và quyền lực.

+Hệ quả của chế độ thực dân để lại.

+Tình trạng nghèo đói và thất nghiệp kéo dài.

Câu 2:

+Vị trí địa lý: Nằm ở phía Tây bán cầu, trải dài từ vùng Bắc Cực đến Nam Cực. Giáp Bắc Băng Dương (Bắc), Thái Bình Dương (Tây), Đại Tây Dương (Đông).

+Nằm ở nửa cầu nào?: Nằm ở nửa cầu Tây và trải dài từ nửa cầu Bắc đến nửa cầu Nam

+Vì sao?: Vì châu Mỹ nằm hoàn toàn ở phía Tây của kinh tuyến gốc (kinh tuyến 0 độ) nên thuộc nửa cầu Tây.

Câu 3:

+Loại rừng: Rừng nhiệt đới ẩm thường xanh.

+Vị trí: Nằm chủ yếu ở khu vực Bắc Brazil và lan sang các nước khác ở Nam Mỹ như Peru, Colombia, Venezuela...

Câu 4:

+Chủng tộc chính: Chủ yếu là người lai (giữa người châu Âu, người da đỏ bản địa và người châu Phi).

+Đặc điểm:

-Mật độ dân cư không đồng đều.

-Phân bố dân cư tập trung ở vùng ven biển và các cao nguyên.

-Nhiều đô thị lớn nhưng vẫn tồn tại sự phân hoá giàu – nghèo sâu sắc.

-Tỉ lệ dân thành thị cao.

Câu 5:

Phạm vi: Nằm hoàn toàn trong vòng Nam Cực, bao quanh bởi Nam Băng Dương.

Vì sao có nhiều gió bão:

+Do sự chênh lệch nhiệt độ giữa lục địa băng giá và đại dương xung quanh.

+Áp suất không khí cao trên lục địa so với áp suất thấp trên biển tạo ra những cơn gió mạnh.

+Ngoài ra, không có địa hình cản gió (núi, cây cối), nên gió bão dễ hình thành và hoạt động mạnh.

Câu 6: Châu Đại Dương

+Vị trí địa lý: Nằm ở phía Đông của châu Á và phía Tây Thái Bình Dương.

+Phạm vi:

+Gồm lục địa Australia và hàng nghìn đảo lớn nhỏ ở Thái Bình Dương, chia thành ba khu vực: Melanesia, Micronesia và Polynesia.

+Đặc điểm:

-Khí hậu đa dạng: nhiệt đới, cận nhiệt, hoang mạc, ôn đới hải dương.

-Thiên nhiên phong phú, có nhiều loài động – thực vật đặc hữu.

+Phương thức con người khai thác và bảo vệ thiên nhiên ở Australia:

-Khai thác tài nguyên khoáng sản, nông nghiệp (trồng lúa mì, nuôi cừu).

-Phát triển du lịch sinh thái, công viên quốc gia.

-Ban hành nhiều chính sách bảo vệ môi trường, phục hồi rừng, ngăn chặn cháy rừng.

-Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo (gió, mặt trời).

Manh Manh
3 tháng 5 lúc 16:58

Câu 1: Vị trí địa lí: Châu Phi nằm ở giữa phía nam châu Âu và phía tây châu Á. Đặc điểm tự nhiên: Chủ yếu là cao nguyêncó khí hậu nóng khô hoang mạc rộng lớn Dân số năm 2020: Chiếm khoảng 17% dân số thế giới. Nguyên nhân xung đột quân sự: Tranh giành tài nguyên, xung đột tôn giáo, hậu quả của thời kì thuộc địa. Câu 2:Vị trí địa lý: Châu Mỹ nằm từ cực Bắc đến gầncực Nam, giữa Thái Bình Dương và Đại Tây DươngChâu Mỹ nằm ở nửa cầu Tây Câu 3: Rừng Amazon là rừng rậm nhiệt đới. Nằm ở khu vực Bắc Trung Nam Mỹ, chủ yếu ở lưu vực sông Amazon Câu 4: Dân cư Trung và Nam Mỹ chủ yếu là người lai giữa châu Âu, và người bản địa Đặc điểm: Đa dạng chủng tộc, tập trung ở thành phố lớn, vùng ven biển và đồng bằng Câu 5: Châu Nam Cực nằmtrong vòng Cực Nam Nam Cực có gió bão nhiều nhất thế giới do chênh lệch nhiệt độ lớn và không khí lạnh khô di chuyển mạnh Câu 6: Đặc điểm, vị trí địa lí: Châu Đại Dương nằm ở bán cầu Nam và Đông Khai thác, sử dụng và bảo vệ thiên nhiên ở Australia: Khai thác khoáng sảnphát triển du lịch sinh thái, bảo tồn rừng và động vật hoang dã,...

Nguyen Thanh Lan
3 tháng 5 lúc 19:07

Câu 1: - Vị trí địa lí của Châu Phi là: Phần đất liền kéo dài từ khoảng \(37^{o}\) B đến \(35^{o}N\). Xích đạo chạy qua gần chính giữa, chia lục địa châu Phi thành hai phần khá cân xứng. Châu Phi tiếp giáp với châu Á và tiếp giáp với Đại tây Dương, Ấn Độ Dương

- Đặc điểm tự nhiên:

+ Địa hình và khoáng sản: Địa hình châu Phi khá đơn giản, gần như toàn bộ châu lục là một khối cao nguyên khổng lồ với độ cao trung bình khoảng 750m, chủ yếu là các sơn nguyên xen các bồn địa thấp. Khoáng sản ở đây rất phong phú, phân bố chủ yếu ở phía bắc và phía nam địa. Các khoáng sản giá trị như vàng, kim cương, u-ra-ni-um,...

+ Khí hậu: Châu Phi có khí hậu khô nóng bậc nhất thế giới, các đới khí dậu gần như đối xứng qua Xích đạo gồm: Khí hậu xích đạo , khí hậu cận xích đạo, khí hậu nhiệt đới, khí hậu cận nhiệt.

+ Sông, hồ: Mạng lưới sông ngòi ở châu Phi phân bố không đều, có nhiều thác ghềnh và hồ lớn

+ Các môi trường tự nhiên:

Môi trường

Vị trí

Đặc điểm khí hậu

Đặc điểm sinh vật

Môi trường xích đạo

Bồn địa Công-gô và duyên hải phía Bắc vịnh Ghi-nê

Nóng và ẩm điều

Thảm thực vật rừng rậm xanh quanh năm

Môi trường nhiệt đới

Có phạm vi gần như trùng với ranh giới đới khí hậu cận xích đạo

Có sự phân hóa ra mùa mưa và mùa khô rõ rệt

- Thảm thực vật chủ yếu là rừng thưa và xa van cây bụi

- Động vật chủ yếu là động vật ăn thịt và ăn cỏ

Môi trường hoang mạc

Quanh chí tuyến Bắc và chí tuyến Nam

Khắc nghiệt, ít mưa, chênh lệch ngày đêm lớn

Động vật nghèo nàn, chủ yếu là rắn độc, kì đà và một số loài gặm nhấm

Môi trường cận nhiệt

Ở phần cực Bắc và cực Nam châu Phi

Mùa đông ấm, ẩm; mùa hạ nóng, khô

Thảm thực vật là rừng và cây bụi lá cứng

- Dân số châu Phi chiếm khoảng 17% dân số thế giới vào năm 2020

- Nguyên nhân xảy ra xung đột ở châu Phi là do mâu thuẫn giữa các bộ tộc, do cạnh tranh về tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên nước,...