Câu: Em hãy nêu cấu tạo phù hợp với chức năng các bộ phận của hệ hệ hô hấp, hệ tuần hoàn và hệ tiêu hóa.
Câu: Em hãy nêu cấu tạo phù hợp với chức năng các bộ phận của hệ hệ hô hấp, hệ tuần hoàn và hệ tiêu hóa.
1. Hệ hô hấp
Hệ hô hấp có chức năng chính là trao đổi khí oxy và cacbonic giữa cơ thể với môi trường. Cấu tạo của các bộ phận trong hệ hô hấp rất phù hợp với chức năng này. Mũi có nhiều lông và chất nhầy giúp lọc bụi, làm ấm và làm ẩm không khí trước khi vào phổi. Khí quản là ống dẫn khí có các vòng sụn hình chữ C giúp ống không bị xẹp, bên trong có lông rung để đẩy bụi và vi khuẩn ra ngoài. Phế quản phân nhánh nhỏ dần để dẫn khí vào các phần sâu hơn của phổi. Phế nang có cấu tạo là các túi mỏng, bao quanh bởi mao mạch máu giúp khí oxy và cacbonic dễ dàng khuếch tán qua màng và trao đổi với máu.
2. Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn có chức năng vận chuyển máu mang oxy, chất dinh dưỡng đến các tế bào và mang chất thải ra khỏi tế bào. Tim là cơ quan trung tâm của hệ tuần hoàn, có cấu tạo gồm 4 ngăn với các van tim giúp máu chảy một chiều. Thành tim dày và khỏe để co bóp mạnh, đẩy máu đi khắp cơ thể. Hệ mạch máu bao gồm động mạch, tĩnh mạch và mao mạch. Động mạch có thành dày, đàn hồi để chịu áp lực cao từ tim. Tĩnh mạch có van một chiều giúp máu chảy về tim. Mao mạch có thành mỏng (1 lớp tế bào) giúp trao đổi chất dễ dàng với tế bào.
3. Hệ tiêu hóa
Hệ tiêu hóa có chức năng tiêu hóa thức ăn thành chất dinh dưỡng và hấp thụ vào máu. Miệng có răng để nghiền thức ăn và tuyến nước bọt tiết enzyme tiêu hóa tinh bột. Thực quản là ống cơ dẫn thức ăn xuống dạ dày bằng các cơn co bóp. Dạ dày có lớp cơ khỏe và tiết dịch vị chứa enzym và acid giúp tiêu hóa protein. Ruột non có chiều dài lớn, bên trong có nhiều nếp gấp và nhung mao để tăng diện tích hấp thụ chất dinh dưỡng. Ruột già có vai trò hấp thụ nước và thải bã ra ngoài.
--Chúc bạn học tốt nha!!!--
1. Hệ hô hấp Mũi: Có lông và chất nhầy → Lọc bụi, làm ấm không khí. Khí quản, phế quản: Có vòng sụn → Dẫn khí không bị xẹp. Phổi: Nhiều phế nang, mạch máu → Trao đổi khí hiệu quả. Cơ hoành, cơ liên sườn: Co giãn → Làm lồng ngực phồng và xẹp để hô hấp. 2. Hệ tuần hoàn Tim: 4 ngăn, có van → Bơm máu 1 chiều. Động mạch: Thành dày, đàn hồi → Dẫn máu đi xa. Tĩnh mạch: Có van → Dẫn máu về tim, ngăn chảy ngược. Mao mạch: Thành mỏng → Trao đổi chất với tế bào. Máu: Có hồng cầu, bạch cầu, huyết tương → Vận chuyển, bảo vệ, đông máu. 3. Hệ tiêu hóa Miệng: Có răng, nước bọt → Nghiền và tiêu hóa tinh bột. Thực quản: Ống cơ → Đẩy thức ăn xuống dạ dày. Dạ dày: Có acid và enzym → Tiêu hóa đạm. Ruột non: Lông ruột nhiều → Hấp thụ dinh dưỡng. Ruột già: Hấp thu nước → Tạo phân. Gan, tụy, mật: Tiết dịch → Hỗ trợ tiêu hóa và điều hòa.
có thể áp dụng hình thức sinh sản vô tính nào để nhân giống sen đá ,mía ,sắn
có thể sử dụng bộ phận nào đề làm người mẫu nhân giống
Sen đá:
Hình thức:Tách nhánh
Bộ phận:Lá
Mía:
Hình thức:Giâm cành
Bộ phận:Thân
Sắn:
Hình thức:Giâm cành
Bộ phận:Thân
Có gì sai sót mong bạn thông cảm
d) Hãy giải thích hiện tượng khi ô tô đi vào chỗ bùn lầy bánh xe bị quay tít tại chỗ mà không di chuyển được. Người ta đổ cát, đá, gạch vụn hoặc cho lốp xe cũ, cành cây,lót ván,… vào chỗ bùn lầy để xe đi qua.
`***` Hiện tượng ô tô đi vào chỗ bùn lầy bánh xe bị quay tít tại chỗ mà không di chuyển được xảy ra do lực ma sát giữa bánh xe và bùn lầy quá nhỏ. Khi bánh xe quay, nó không thể "bám" vào mặt đất vì bùn lầy có độ bám rất thấp, dẫn đến bánh xe bị quay mà không tạo ra lực đẩy đủ để làm xe di chuyển. Việc đổ cát, đá, gạch hoặc lót ván giúp tăng ma sát, tạo bề mặt vững chắc cho bánh xe bám vào, giúp xe vượt qua bùn.
Khi ô tô vào bùn lầy, lực ma sát giữa bánh xe và mặt đất quá nhỏ nên bánh xe quay tít mà không đẩy xe tiến lên.Việc đổ cát, đá, gạch, cành cây...vv làm tăng ma sát, giúp bánh xe bám chắc giúp cho xe có thể vượt qua bùn lầy.
Vẽ sơ đồ mạch điện gồm nguồn điện; 1 công tắc đóng; 1 bóng đèn và 1 điện trở mắc song song, 1 ampe kế đo cường độ dòng điện trong mạch và 1 vôn kế đo hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn và dùng mũi tên chỉ chiều dòng điện trong mạch.
Câu 1;
a) Một học sinh lớp 6 nặng 35kg. Trọng lượng của học sinh đó là bao nhiêu ?
b) Lực đàn hồi xuất hiện khi nào? Kể tên 3 ứng dụng thực tế của vật đàn hồi.
c) Nêu khái niệm lực không tiếp xúc. Cho ví dụ minh hoạ.
Câu 2:
a) Thả một quả bóng bàn rơi từ một độ cao nhất định, sau khi chạm mặt đất quả bóng không nảy lên đến độ cao ban đầu do chuyển hoá một phần năng lượng khác, đó là dạng năng lượng nào?
b) Phát biểu nội dung định luật bảo toàn năng lượng. Lấy một ví dụ minh hoạ.
Câu 3:
a) Năng lượng cần thiết để nâng vật nặng 1N lên độ cao 4,5cm là bao nhiêu?
b) Năng lượng cần thiết để nâng một vật nặng 10N lên độ cao 3m là bao nhiêu?
c) Một vật có trọng lượng 26000 N thì vật này có khối lượng là bao nhiêu?
d) Trong các quá trình biến đổi từ động năng sang thế năng và ngược lại, cơ nang luôn bị hao hụt do có sự xuât hiện của năng lượng nào?
Câu 4:
a) Hãy đề xuất mọt ví dụ hoặc một thí nghiệm đơn giản để chứng tỏ năng lượng có thể truyền từ vật này sang vật khác .
b) Chứng minh năng lượng đặc trưng cho khả năng tác dụng lực băng ví dụ cụ thể
c) Nêu các giải pháp để sử dụng tiết kiệm năng lượng tại lớp học của em.
d) Lấy ví dụ về ảnh hưởng có lợi và có hại của lực ma sát trong an toàn giao thông đương bộ.
Câu 5:
a) Biểu diễn lực sau với tỉ lệ xích 1cm ứng với 10N .
- Lực F1 có phương nằm ngang, chiều từ trái qua phải , độ lớn 30N.
- Lực F2 có phương thẳng đứng, chiều từ dưới lên, độ lớn 20N.
b) Hai máy bay có khối lượng như nhau. Máy bay số 1 bay ở độ cao 10km với tốc độ 60m/s . Máy bay số 2 bay ở độ cao 12,8km với tốc độ 300km/h . Máy bay nào có cưo năng lớn hơn? Vì sao?
Câu 1.
a) Trọng lượng của học sinh là P = 10m = 10.35 = 350 N
b) Lực đàn hồi xuất hiện khi vật bị biến dạng, ví dụ như lò xo, dây thun, cao su.
c) Lực không tiếp xúc là lực tác dụng lên vật mà không cần tiếp xúc trực tiếp với vật đó.
Câu 2.
Sau khi chạm đất, quả bóng không nảy lên được độ cao ban đầu vì một phần cơ năng của nó đã chuyển hóa thành nhiệt năng và âm thanh. Khi va chạm, năng lượng này chuyển hóa thành nhiệt năng (làm nóng quả bóng và mặt đất) và âm thanh do biến dạng và rung động khi tiếp xúc.
Câu 3.
a) 4,5 cm = 0,045 m
Năng lượng cần thiết để nâng vật nặng 1N lên độ cao 4,5cm là A = F x h = 1 x 0,045 = 0,045 J.
b) Năng lượng cần thiết để nâng vật nặng 10N lên độ cao 3m là A = F x h = 3 x 10 = 30 J.
c) Một vật có trọng lượng 26000 N thì vật này có khối lượng khoảng m = P/g = 26000/9,8 = 2652 kg. (với g = 9,8 m/s^2)
d) Cơ năng luôn bị hao hụt do sự xuất hiện của ma sát và lực cản không khí.
Câu 1;
a) Một học sinh lớp 6 nặng 35kg. Trọng lượng của học sinh đó là bao nhiêu ?
b) Lực đàn hồi xuất hiện khi nào? Kể tên 3 ứng dụng thực tế của vật đàn hồi.
c) Nêu khái niệm lực khoong tiếp xúc. Cho ví dụ minh hoạ.
Câu 2:
a) Thả một quả bóng bàn rơi từ một độ cao nhất định, sau khi chạm mặt đất quả bóng không nảy lên đến độ cao ban đầu do chuyển hoá một phần năng lượng khác, đó là dạng năng lượng nào?
b) Phát biểu nội dung định luật bảo toàn năng lượng. Lấy một ví dụ minh hoạ.
Câu 3:
a) Năng lượng cần thiết để nâng vật nặng 1N lên độ cao 4,5cm là bao nhiêu?
b) Năng lượng cần thiết để nâng một vật nặng 10N lên độ cao 3m là bao nhiêu?
c) Một vật có trọng lượng 26000 N thì vật này có khối lượng là bao nhiêu?
d) Trong các quá trình biến đổi từ động năng sang thế năng và ngược lại, cơ nang luôn bị hao hụt do có sự xuât hiện của năng lượng nào?
Câu 4:
a) Hãy đề xuất mọt ví dụ hoặc một thí nghiệm đơn giản để chứng tỏ năng lượng có thể truyền từ vật này sang vật khác .
b) Chứng minh năng lượng đặc trưng cho khả năng tác dụng lực băng ví dụ cụ thể
c) Nêu các giải pháp để sử dụng tiết kiệm năng lượng tại lớp học của em.
d) Lấy ví dụ về ảnh hưởng có lợi và có hại của lực ma sát trong an toàn giao thông đương bộ.
Câu 5:
a) Biểu diễn lực sau với tỉ lệ xích 1cm ứng với 10N .
- Lực F1 có phương nằm ngang, chiều từ trái qua phải , độ lớn 30N.
- Lực F2 có phương thẳng đứng, chiều từ dưới lên, độ lớn 20N.
b) Hai máy bay có khối lượng như nhau. Máy bay số 1 bay ở độ cao 10km với tốc độ 60m/s . Máy bay số 2 bay ở độ cao 12,8km với tốc độ 300km/h . Máy bay nào có cưo năng lớn hơn? Vì sao?
Câu 1.
a) Trọng lượng của học sinh là P = 10m = 10.35 = 350 N
b) Lực đàn hồi xuất hiện khi vật bị biến dạng, ví dụ như lò xo, dây thun, cao su.
c) Lực không tiếp xúc là lực tác dụng lên vật mà không cần tiếp xúc trực tiếp với vật đó.
Câu 2.
Sau khi chạm đất, quả bóng không nảy lên được độ cao ban đầu vì một phần cơ năng của nó đã chuyển hóa thành nhiệt năng và âm thanh. Khi va chạm, năng lượng này chuyển hóa thành nhiệt năng (làm nóng quả bóng và mặt đất) và âm thanh do biến dạng và rung động khi tiếp xúc.
Câu 3.
a) 4,5 cm = 0,045 m
Năng lượng cần thiết để nâng vật nặng 1N lên độ cao 4,5cm là A = F x h = 1 x 0,045 = 0,045 J.
b) Năng lượng cần thiết để nâng vật nặng 10N lên độ cao 3m là A = F x h = 3 x 10 = 30 J.
c) Một vật có trọng lượng 26000 N thì vật này có khối lượng khoảng m = P/g = 26000/9,8 = 2652 kg. (với g = 9,8 m/s^2)
d) Cơ năng luôn bị hao hụt do sự xuất hiện của ma sát và lực cản không khí.
Xác định phần trăm khối lượng của các nguyên tố trong các hợp chất AgNO3
Bài toán:
Xác định phần trăm khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất AgNO₃.
Bài giải:
Khối lượng mol của AgNO₃ là:
M = 107,87 + 14,01 + 16 × 3 = 169,88 g/mol
Tính phần trăm khối lượng các nguyên tố:
%Ag = 107,87/169,88 × 100 ≈ 63,48 %
%N = 14,01/169,88 × 100 ≈ 8,25 %
%O = 48,00/169,88 × 100 ≈ 28,27 %
Đáp số:
Ag: 63,48%; N: 8,25%; O: 28,27%
Câu 9: Khái niệm sự thụ tinh và sự thụ phấn Câu 10: Đặc điểm không phải là ưu thế của sinh sản hữu tính so với sinh sản vô tính ở thực vật ?
Câu 9: Khái niệm sự thụ tinh và sự thụ phấn Sự thụ phấn là quá trình hạt phấn từ nhị hoa được chuyển đến đầu nhụy của hoa (cùng loài). → Đây là bước đầu tiên để dẫn đến sự thụ tinh. Sự thụ tinh là quá trình giao hợp giữa giao tử đực (từ hạt phấn) và giao tử cái (trong noãn), tạo thành hợp tử. → Hợp tử sẽ phát triển thành phôi trong hạt. Câu 10: Đặc điểm không phải là ưu thế của sinh sản hữu tính so với sinh sản vô tính ở thực vật ✅ Ưu thế của sinh sản hữu tính: Tạo ra sự đa dạng di truyền. Con lai có thể chống chịu tốt hơn với môi trường. Có khả năng tiến hóa cao hơn. ❌ Đặc điểm không phải là ưu thế: Tốc độ chậm hơn, phụ thuộc vào yếu tố thụ phấn/thụ tinh, và cần nhiều năng lượng hơn để hình thành hoa, quả, hạt. → Đáp án đúng: Sinh sản hữu tính không có tốc độ nhanh như sinh sản vô tính.
Xác định hóa trị của nguyên tố trong hợp chất. Viết công thức hóa học của hợp chất khi biết hóa trị.
Xác định hóa trị của nguyên tố.
Hoán đổi hóa trị để tạo công thức hợp chất.
Ví dụ:
Mg (hóa trị 2) + Cl (hóa trị 1) → MgCl₂.
Fe (hóa trị 3) + O (hóa trị 2) → Fe₂O₃.
Câu 7: Các chất nào được hệ tuần hoàn vận chuyển đến các cơ quan bài tiết Câu 8: Xác định được hiện tượng cảm ứng ở thực vật và tập tính ở động vật Câu 9: Khái niệm về sinh trưởng và phát triển, các giai đoạn của sinh trưởng và phát triển ở muỗi và bướm Câu 10: Khái niệm sinh sản vô tính, sinh sản hữu tính, các hình thức sinh sản vô tính
Câu 7. CO2, nước, chất thải
Câu 8.
- Cảm ứng ở thực vật: khả năng cơ thể thực vật phản ứng với các tác động từ môi trường xung quanh, đảm bảo so thực vật tồn tại và phát triển (diễn ra chậm, khó nhận thấy)
- Tập tính ở động vật: chuỗi các phản ứng của cơ thể động vật đối với các kích thích từ môi trường. Có 2 loại tập tính: tập tính bẩm sinh, tập tính học được
Câu 9.
- Sinh trưởng: quá trình tăng về kích thước, khối lượng của cơ thể
- Phát triển: quá trình biến đổi, tạo nên các cơ quan mới
- Các giai đoạn của muỗi: Trứng – Ấu trùng – Nhộng – Muỗi trưởng thành
- Các giai đoạn của bướm: Trứng - Sâu - Nhộng - Bướm trưởng thành
Câu 10.
- Sinh sản vô tính: không có hình thức kết hợp giữa giao tử đực và cái. Cơ thể con chỉ nhận được chất di truyền từ mẹ
- Sinh sản hữu tính: có sự kết hợp giữa giao tử đực và cái. Cơ thể con nhận được cả chất di truền từ bố lẫn mẹ
- Các hình thức sinh sản vô tính:
+ Thực vật: sinh sản bằng bào tử, sinh sản sinh dưỡng
+ Động vật: nảy chồi, trinh sinh, phân mảnh
Câu 7: Các chất nào được hệ tuần hoàn vận chuyển đến các cơ quan bài tiết? Hệ tuần hoàn vận chuyển các chất thải từ tế bào đến các cơ quan bài tiết, chủ yếu bao gồm: CO₂ (carbon dioxide): được vận chuyển đến phổi để thải ra ngoài. Ure, axit uric, amoniac: là sản phẩm phân hủy của protein, được vận chuyển đến thận để bài tiết qua nước tiểu. Nước dư thừa và muối khoáng: cũng được vận chuyển đến thận và da (qua mồ hôi) để thải ra ngoài.
Câu 8: Xác định được hiện tượng cảm ứng ở thực vật và tập tính ở động vật Hiện tượng cảm ứng ở thực vật là phản ứng của thực vật với tác nhân kích thích từ môi trường. Ví dụ: Hướng sáng của cây (lá, thân mọc nghiêng về phía ánh sáng). Lá cây trinh nữ cụp lại khi chạm vào. Hoa hướng dương quay về phía mặt trời. Tập tính ở động vật là những phản ứng (hành vi) của động vật nhằm thích nghi với môi trường sống. Chia thành: Tập tính bẩm sinh (di truyền, có sẵn): Ví dụ cá biết bơi, chim biết làm tổ. Tập tính học được (qua rèn luyện, học hỏi): Khỉ biết dùng công cụ, chó biết làm theo lệnh.
Câu 9: Khái niệm về sinh trưởng và phát triển, các giai đoạn của sinh trưởng và phát triển ở muỗi và bướm Sinh trưởng: là sự tăng kích thước, khối lượng và số lượng tế bào của cơ thể. Phát triển: là tổng hợp các quá trình sinh trưởng, phân hóa và biến đổi hình thái, chức năng của cơ thể. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển ở muỗi và bướm (đều thuộc hình thức phát triển biến thái hoàn toàn): Muỗi: Trứng → Ấu trùng (bọ gậy) → Nhộng → Con trưởng thành (muỗi) Bướm: Trứng → Ấu trùng (sâu bướm) → Nhộng → Con trưởng thành (bướm)
Câu 10: Khái niệm sinh sản vô tính, sinh sản hữu tính, các hình thức sinh sản vô tính Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không có sự kết hợp giữa giao tử đực và cái, con sinh ra giống hệt mẹ, thường gặp ở sinh vật đơn bào, thực vật, một số động vật đơn giản. Các hình thức sinh sản vô tính: Phân đôi (ở vi khuẩn, trùng roi). Nảy chồi (ở thủy tức, nấm men). Tái sinh (ở giun dẹp). Sinh sản bằng bào tử (ở rêu, dương xỉ, nấm). Sinh sản sinh dưỡng (ở thực vật: khoai tây, khoai lang). Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản có sự kết hợp giữa giao tử đực và cái để tạo ra hợp tử phát triển thành cơ thể mới, phổ biến ở động vật và thực vật bậc cao.