Nêu vài nét về bài thơ " lời thỉnh cầu ở ngã ba đồng lộc"( bố cục, vần thơ,...)
nêu nhận xét về cấu tạo , về cách gieo ần , về bố cục , về vần của bài thơ nam quốc sơn hà
Tham khảo
- Cấu tạo: có 4 câu thơ, mỗi câu có 7 chữ.
- Gieo vần: ở cuối các câu 1, 2, 4 (cư – thư – hư)
- Bố cục:
+ Khai: mở ra vấn đề (câu 1).
+ Thừa: tiếp tục vấn đề (câu 2).
+ Chuyển: chuyển ý (câu 3).
+ Hợp: khép lại bài thơ (câu 4).
- Vần:
Nam | quốc | sơn | hà | Nam | đế | cư |
B | T | B | B | B | T | B |
Tiệt | nhiên | định ‘ | phận | tại | thiên | thư |
T | B | T | T | T | B | B |
Như | hà | nghịch | lỗ | lai | xâm | phạm |
B | B | T | T | B | B | T |
Nhữ | đẳng | hành | khan | thủ | bại | hư |
T | T | B | B | T | T | B |
Không rõ ở chỗ vần này là phân tích cái gì nữa (Làm đại về thanh dấu luật Bằng - trắc)
Soạn bài lời thỉnh cầu ở nghĩa trang đồng lộc
Luyện nói thuyết minh về cái phích nước mình ko biết làm chỉ với nha mọi người
Thanks <3
Đối tượng thuyết minh của văn bản Tiểu dẫn bài Thơ hai- cư của Ba- sô: tiểu sử, sự nghiệp của Ma-su-ô Ba-sô và những đặc điểm của thể thơ Hai-cư
b, Bố cục 2 phần:
- Phần 1 (từ đầu... M.Si- ki (1867- 1902): Tóm tắt tiểu sử, giới thiệu những tác phẩm của Ba-sô
- Phần 2 (còn lại): thuyết minh về đặc điểm thơ Hai –cư
c, Phần tóm tắt
Thơ Hai-cư có số từ vào loại ngắn nhất, thường chỉ có 17 âm tiết, được ngắt làm ba đoạn theo thứ tự 5 âm- 7 âm- 5 âm. Mỗi bài thơ có tứ thơ nhất định, tả phong cảnh đến khơi gợi cảm xúc, suy tư. Về ngôn ngữ, hai cư không cụ thể hóa sự vật, mà thường chỉ dùng nét chám phá, chừa ra nhiều khoảng trống cho trí tưởng tưởng của người đọc. Thơ hai-cư là đóng góp lớn của Nhật Bản vào kho tàng văn hóa nhân loại.
Bài thơ là lời của nhân vật nào, nói về ai và về điều gì?
Dựa vào mạch tâm trạng của nhân vật trữ tình, em hãy nêu bố cục của bài thơ.
a, Bài thơ là lời của người cháu về bà, tình cảm tha thiết yêu thương bà đã dành cho cháu trong tuổi thơ.
b, Bài thơ có bố cục bốn phần:
- Khổ thơ đầu: Hình ảnh bếp lửa đã khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà
- Bốn khổ thơ tiếp theo: Hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà, hình ảnh bà gắn với hình ảnh bếp lửa
- Hai khổ tiếp: Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà
- Khổ cuối: Tình cảm của người cháu dành cho bà khi cháu trưởng thành, đi xa nhà
Nêu bố cục của bài thơ “Đồng chí”.
Bố cục (3 đoạn):
- Đoạn 1 (7 câu thơ đầu): Cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đội của những người lính.
- Đoạn 2 (10 câu thơ tiếp theo): Những biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của tình cảm ấy ở những người lính.
- Đoạn 3 (3 câu kết): Biểu tượng đẹp về tình đồng chí.
Bố cục của bài thơ "Đồng chí" là:
- 7 câu thơ đầu: cơ sở về sự hình thành tình đồng chí
- 10 câu thơ tiếp: biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí
- 3 câu thơ còn lại: biểu tượng đẹp về tình đồng chí
Từ hình ảnh về chái bếp ở dòng thơ đầu tiên, hồi ức của tác giả mở rộng sang những hình ảnh nào? Điều đó thể hiện nét đặc biệt gì trong bố cục của bài thơ?
- Tác giả đã mở rộng sang những hình ảnh: Ngọn khói, nồi cám, cánh nỏ, quá giang, than củi, máng
- Việc mở rộng hình ảnh là mở rộng hồi ức của tác giả, mạch cảm xúc từ hồi tưởng, nhớ thương đến khao khát trở về.
+ Phần 1 (Khổ 1): Hình ảnh “chái bếp” hiện ra trong tâm tưởng của tác giả
+ Phần 2 (Khổ 2,3,4): Nhắc nhớ hình ảnh quê nhà với hình ảnh thân thuộc, gắn bó
+ Phần 3 (Khổ 5): Khao khát trở về nơi “chái bếp” những người thân yêu.
Tác giả của bài thơ “Sang thu” là ai? Nêu một vài nét về tác giả.
- Tác giả: Hữu Thỉnh.
- Một vài nét về tác giả:
• Hữu Thỉnh là nhà thơ trưởng thành từ trong quân đội.
• Là nhà thơ viết nhiều, viết hay về những con người ở nông thôn, về mùa thu. Nhiều vần thơ thu của ông mang cảm xúc bâng khuâng, vấn vương trước đất trời trong trẻo, đang biến chuyển nhẹ nhàng.
• Thơ Hữu Thỉnh mang đậm hồn quê Việt Nam dân dã, mộc mạc tinh tế và giàu rung cảm.
Bài thơ “Con cò” của tác giả nào? Nêu một vài nét chính về tác giả ấy.
- Tác giả: Chế Lan Viên.
- Một vài nét về tác giả:
• Chế Lan Viên (1920- 1989),quê ở Quảng Trị nhưng lớn lên ở Bình Định.
• Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông nổi tiếng trong phong trào Thơ mới.
• Là một trong những tên tuổi nổi tiếng hàng đầu của nền thơ Việt Nam với hơn 50 năm sáng tác.
• Năm 1996, ông được nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
soạn bài lời thỉnh cầu ở nghĩa trang đòng lộc
I. Tìm hiểu chung :
1. Tác giả - tác phẩm
- Vương Trọng sinh năm 1943, quê ở huyện Đô Lương- tỉnh Nghệ An.
- Trong những năm chiến tranh thơ ông viết nhiều về người lính. Sau chiến tranh thơ ông mở rộng ra nhiều đề tài khác với một bút lực đồi dào, sắc sảo, thông minh và đặc biệt thành công ở mảng thơ thế sự.
- Hiện nay công tác tại Tạp chí Văn nghệ quân đội.
- Võ Thị Tần, Hồ Thị Cúc, Trần Thị Hường, Trần Thị Rạng, Hà Thị Xanh, Nguyễn Thị Nhỏ, Võ Thị Hà, Dương Thị Xuân, Nguyễn Thị Xuân, Võ Thị Hợi.
2. Đọc, chú thích:
Lời thỉnh cầu ở nghĩa trang Đồng Lộc
Thơ » Việt Nam » Hiện đại » Vương Trọng » Về thôi nàng Vọng Phu (1991)
☆☆☆☆☆173.53 Thể thơ: Thơ tự do Thời kỳ: Hiện đại Từ khoá: hy sinh (91) ngã ba Đồng Lộc (11) thanh niên xung phong (10) Chia sẻ trên Facebook 1 Trả lời In bài thơ
Một số bài cùng từ khoá
- Lòng chiến sĩ (Trần Huyền Trân) - Lá đỏ (Nguyễn Đình Thi) - Đề thơ nơi Đội Hoàng Sa ngày trước đã đi qua(Trần Đông Phong) - Giao thừa này, Báu ở đâu (Lưu Trùng Dương) - Sau trận chiến nó đã không về (Vladimir Vysotsky)
Một số bài cùng tác giả
- Hai chị em - Nhớ con - Mỵ Châu - Bên mộ cụ Nguyễn Du - Chị dâu Đăng bởi Nguyễn Dũng vào 01/06/2009 11:09
- Mười bát nhang, hương cắm thế đủ rồi Còn hương nữa dành phần cho đất Ngã xuống nơi này đâu chỉ có chúng tôi Bao xương máu mới làm nên Đồng Lộc Lòng tưởng nhớ xin chia đều khắp Như Cỏ trong thung, như nắng trên đồi. - Kìa, Cỏ May khâu nặng ống quần Ơi các em tuổi quàng khăn đỏ Bên bia mộ xếp hàng nghiêm trang quá Thương các Chị phải không? Thì hãy quay về Tìm cây non trồng lên đồi Trọ Voi và bao vùng đất trống Các Chị nằm còn khát bóng cây che. - Hai mươi tám năm trôi qua, chúng tôi không thêm một tuổi nào Ba lần chuyển chỗ nằm, lại trở về Đồng Lộc Thương chúng tôi, các bạn ơi, đừng khóc Về bón chăm cho lúa được mùa hơn Bữa ăn cuối cùng, mười chị em không có gạo Nắm mì luộc chia nhau rồi vác cuốc ra đường. - Cần gì ư? Lời ai hỏi trong chiều Chúng tôi chưa có chồng và chưa ngỏ lời yêu Ngày bom vùi tóc tai bết đất Nằm xuống mộ rồi mái đầu chưa gội được Thỉnh cầu đất cằn cỗi nghĩa trang Cho mọc dậy vài cây Bồ Kết Hương chia đều trong hư ảo khói nhang.
Đồng Lộc, 5-7-1995
. Bố cục : 4 khổ
- Khổ đầu : Nhắc nhở những người đến nghĩa trang nhớ thắp hương cho những liệt sĩ khác.
- Khổ thứ 2 : Khuyên các em thiếu nhi trồng cây.
- Khổ thứ 3 : Khuyên các bạn thanh niên cố gắng lao động sản xuất.
- Khổ thứ 4 : Riêng các cô chỉ ước nơi đây mọc dậy vài cây bồ kết.
III. Đọc -tìm hiểu bài thơ :
Ý nhĩa nhan đề :
- Lời thỉnh cầu ở nghĩa trang Đồng lộc : Gợi lên sự trang trọng, thiêng liêng. Lời thỉnh cầu là lời yêu cầu , là lời cầu xin được nói lên một cách thiết tha, trân trọng.
- Lời thỉnh cầu của những người đã khuất nói với những người đang sống( mười cô gái nói lời thỉnh cầu với những đoàn khách đến thăm viếng các cô).
1. Lời nhắc nhở mọi người :
- Các cô khiêm tốn tự nhận hương cắm thế đủ rồi và khuyên mọi người đừng quên đồng đội của các cô.( Bao xương máu mới làm nên Đồng Lộc).
2. Lời khuyên các em thiếu nhi :
- Thể hiện sự âu yếm, mến thương.
- Sử dụng câu cảm thán, câu hỏi tu từ.
- > Khen ngợi các em vì tưởng nhớ, thương các chị.
- Khuyên các em biến tình thương ấy bằng một việc làm thiết thực, tác dụng lớn lao : trồng cây non.
3. Khuyên các bạn thanh niên :
- Xem họ là những người cùng trang lứa( Mãi mãi tuổi hai mươi...Hai mươi bảy năm qua... Dù đã ba lần ...) nói lời tâm sự cảm thông, lời an ủi, lời khuyên.
- Câu thơ rắn rõi mà cảm động- xin đừng bi lụy, điều cần nhất cho tình thương lúc này là chăm lo sản xuất.
- Thời chiến tranh thiếu thốn, gian khổ : Không có gạo- nắm mì luộc chia nhau. Một chi tiết cảm động ngầm so sánh hiện tại với tương lai. Mong ước cho riêng mình.
- Chưa chồng- chưa ngõ lời yêu ; bom vùi tóc bết đất- nằm dưới mộ tóc chưa gội được.
- Cầu ở nghĩa trang mọc vài cây bồ kết( cách nói theo trí tưởng của nghệ thuật thơ) : Các cô tuổi thanh xuân phơi phới lòng yêu đời, vốn yêu cái đẹp, cái thanh sạch, thích trau tria cho mái tóc thanh xuân đẹp đẽ, thơm tho. Chuyện hi sinh chỉ là chuyện thường tình trong chiến tranh.
III. Tổng kết :
1.Nghệ thuật :
- Bằng hư cấu, tưởng tượng để cho người đã khuất trò chuyện với người còn sống.
- Hình ảnh, chi tiết, lời thơ xúc động.
2.Nội dung : Mọi chính sách, chế độ đối với người đã hi sinh đều thuộc về chúng ta. Bởi vậy, xây dựng quê hương đất nước giàu đẹp, làm cho nhân dân ấm no, hạnh phúc là cách đền ơn đáp nghĩa thiết thực nhất..