1 phòng học hình chữ nhật có chiều dài 6m; chiều rộng bằng 2/3 chiều dài
a) Tính diện tích phòng học đó?
b) Người ta lát nền phòng học đó bằng loại gạch men hinhfvuoong có cạnh 40cm. Hỏi cần bao nhiêu viên gạch để lát kín phòng học đó?
Nền của một phòng học là hình chữ nhật có chiều dài là 8m, chiều rộng 6m. Em hãy vẽ hình chữ nhật biểu thị nền phòng học đó trên bản đồ có tỉ lệ 1 : 200
Tính
8m = …cm
6m = ….
Chiều dài hình chữ nhật trên bản đồ là:….
Chiều rộng hình chữ nhật trên bản đồ là:….
Vẽ
(Hình chữ nhật biểu thị trên nền phòng học)
ính
8m = 800cm
6m = 600cm
Chiều dài hình chữ nhật trên bản đồ là: 800 : 200 = 4(cm)
Chiều rộng hình chữ nhật trên bản đồ là: 600 : 200 = 3(cm)
Vẽ
nền của một phòng học là hình chữ nhật có chiều dài 8m, chiều rộng 6m. Hãy vẽ hình chữ nhật có biểu thị nền phòng học đó trên bản đồ có tỉ lệ 1 200.
Một căn phòng hình chữ nhật có chiều dài 6 m chiều rộng 4 m hãy vẽ hình chữ nhật biểu thị nền căn phòng đó trên bản đồ tỉ lệ 1 :200
Căn phòng có chiều dài 3 m chiều rộng 5 m hỏi diện tích căn phòng 1:9.000.000
nền của một phòng học là hình chữ nhật có chiều dài 8m, chiều rộng 6m. Hãy vẽ hình chữ nhật có biểu thị nền phòng học đó trên bản đồ có tỉ lệ 1 : 200.
Giải
8m=800cm:6m=600cm
chiều dài hình chữ nhật là:
800:200=4 (cm)
chiều rộng hình chữ nhật là:
600:200=3(cm)
vẽ hình chữ nhật có chiều dài 4cm,chiều rộng 3m
Đổi: 8m = 800cm ; 6m = 600cm
Chiều rộng HCN trên bản đồ là:
800 : 200 = 4 (cm)
Chiều dài HCN trên bản đồ là:
600 : 200 = 3 (cm)
Hình vẽ:
#z
Nền của một phòng học là hình chữ nhật có chiều dài 8m, chiều rộng 6m. Em hãy vẽ hình chữ nhật biểu thị nền phòng học đó theo tỉ lệ 1: 200
8m = 800 cm; 6m = 600cm
Chiều dài hình chữ nhật thu nhỏ là:
800:200=4(cm)
Chiều rộng hình chữ nhật thu nhỏ là:
600:200= 3(cm)
Từ đó ta vẽ hình chữ nhật có chiều dài 4cm và chiều rộng 3cm
Bài này ở trong toán nâng cao à mình cũng chưa vẽ mình nghỉ lung tung đó thôi đừng tin nhé
+ Đổi 8 m = 800cm, 6m = 600cm
+ Chiều dài hình chữ nhật thu nhỏ : 800 : 200 = 4 (cm)
+ Chiều rộng hình chữ nhật thu nhỏ: 600 : 200 = 3 (cm)
+ Vẽ hình chữ nhật có chiều dài 4cm, chiều rộng 3cm
1 phòng học hình hộp chữ nhật có chiều dài 9m, rộng 6m, cao bằng 1/3 chiều dài. tính thể tích không khí có trong phòng học đó
chiều cao là 9 x 1/3 = 3 m
Thể tích không khí là 9 x 6 x 3= 162 cm3
Chiều cao 1 phòng hình hộp chữ nhật là :
9 x \(\frac{1}{3}\)= 3 ( m )
Thể tích không khí có trong đó là :
9 x 6 x 3 = 162 ( m3 )
Chiều cao là
9 x 1/3 = 3 ( m )
Thể tích không khí là
9 x 6 x 3 = 162 ( m3 )
Đề bài: Nền của 1 phòng học là hình chữ nhật có chiều dài 8m, chiều rộng 6m. Em hãy vẽ hình chữ nhật biểu thị nền phòng học đó trên bản đồ có tỉ lệ 1 : 200.
giúp mik với
Chiều dài trên bản đồ là 8:200=0,04m=4cm
Chiều rộng trên bản đồ là 6:200=0,03m=3cm
Nền của 1 phòng học hình chữ nhật có chiều dài 8m, chièu rộng 6m. Em hãy tính chiều dài, chiều rộng nền phòng học đó trên bản đồ tỉ lệ 1 : 200 rồi vẽ hình chữ nhật biểu thị nền phòng học đó trên bản đồ .
Lưu ý :Trong sách bài tập thực hành chỉ có 5 dòng để viết bài giải :>
một phòng học hình chữ nhật có chiều dài 8m, chiều rộng 6m. trên bản đồ tỉ lệ 1:200, phòng học đó có chu vi là?
Tham khảo
8m = 800 cm; 6m = 600cm
Chiều dài hình chữ nhật thu nhỏ là:
800:200=4(cm)
Chiều rộng hình chữ nhật thu nhỏ là:
600:200= 3(cm)
Từ đó ta vẽ hình chữ nhật có chiều dài 4cm và chiều rộng 3cm
Nền của một phòng học là hình chữ nhật có chiều dài 8m, chiều rộng 6m. EM hãy vẽ hình biểu thị nền phòng học đó trên bản đồ có tỉ lệ 1 : 200.
Đổi : 8 m = 800cm ; 6m = 600cm.
Chiều dài hình chữ nhật thu nhỏ :
800 : 200 = 4 (cm)
Chiều rộng hình chữ nhật thu nhỏ :
600 : 200 =3 (cm)
Vẽ hình chữ nhật có chiều dài 4 cm , chiều rộng 3 cm.
Nền của một phòng học là hình chữ nhật có chiều dài 8m, chiều rộng 6m. EM hãy vẽ hình biểu thị nền phòng học đó trên bản đồ có tỉ lệ 1 : 200.
Đổi : 8 m = 800cm ; 6m = 600cm.
Chiều dài hình chữ nhật thu nhỏ :
800 : 200 = 4 (cm)
Chiều rộng hình chữ nhật thu nhỏ :
600 : 200 =3 (cm)
Vẽ hình chữ nhật có chiều dài 4 cm , chiều rộng 3 cm.
Nói thêm : Chương trình giảm tải (2011) không yêu cầu HS viết các lời giải riêng bài 2, bài 3, bài 5.