Tìm những từ ngữ tả hình dáng của bạn Vừ.
Tìm các từ ngữ miêu tả hình dáng của người
a) Miêu tả mái tóc : đen nhánh, mượt mà, mềm mại, xanh mượt, xanh đen, óng ả, thướt tha, đen bóng, bạc phơ,…
b) Miêu tả đôi mắt: mắt bồ câu, mắt lá răm, mắt sáng, xanh trong, sâu thẳm, mắt lồi, mắt híp, mắt lươn, mắt cú vọ,…
c) Miêu tả khuôn mặt: chữ điền, trái xoan, hồng hào, lưỡi cày, phúc hậu, thanh tú, tàn nhang, cau có, hầm hầm, niềm nở,…
d) Miêu tả làn da: trứng gà bóc, da mồi, da khô, nhăn nheo, bánh mật,…
e) Miêu tả vóc người: cao lớn, lực lưỡng, thấp bé, loắt choắt, gầy gò, bé nhỏ, lênh khênh, vạm vỡ, béo phì, ngực nở, lùn tịt,…
Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu:
a. Tác giả quan sát được những đặc điểm hình dáng nào của con chim bói cá khi nó đậu trên cành tre? Mỗi đặc điểm hình dáng ấy được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?
b. Những từ ngữ, hình ảnh nào cho thấy bói cá bắt mồi rất nhanh?
c. Tìm hình ảnh so sánh trong bài văn và nêu tác dụng của chúng.
a. Tác giả quan sát được lông cánh xanh biếc như tơ, mình nhỏ, mỏ dài, lông ức màu hung hung nâu.
b. Những từ ngữ, hình ảnh cho thấy bói cá bắt mồi rất nhanh: vụt một cái, nó lao đầu xuống nước rồi lại bay vụt lên, nhanh như cắt.
c.
* Hình ảnh so sánh: Đầu cúi xuống như kiểu soi gương; nhanh như cắt
* Tác dụng:
- Giúp người đọc dễ dàng hình dung liên tưởng chim bói cá
- Làm cho cách diễn đạt của bài văn hay hơn, sinh động hơn
Thi tìm từ ngữ tả màu sắc, hình dáng của lá cây.
Từ ngữ tả màu sắc, hình dáng của lá cây
- Màu xanh, màu vàng, màu đỏ,...
- Hình bầu dục, hình trái tim, dài,...
Em hãy tìm những từ ngữ chỉ hình dáng, màu sắc, những hình ảnh mà tác giả đã dùng trong văn bản “Cô Tô” để tả cảnh mặt trời mọc trên biển.
- Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.
- Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn.
- Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ…
Chép lại những khổ thơ miêu tả hình dáng Lượm. Nhận xét cách dùng từ ngữ của nhà thơ.
Chép lại những khổ thơ miêu tả hình dáng Lượm
Chú bé loắt choắtCái xắc xinh xinhCái chân thoăn thoắtCái đầu nghênh nghênhCa-lô đội lệchMồm huýt sáo vangNhư con chim chíchNhảy trên đường vàng...
* * *
* * *
Cháu cười híp mí,Má đỏ bồ quân:- “Thôi, chào đồng chí!”Cháu đi xa dần...
* * *
* * *
Chú bé loắt choắtCái xắc xinh xinhCái chân thoăn thoắtCái đầu nghênh nghênhCa-lô đội lệchMồm huýt sáo vangNhư con chim chíchNhảy trên đường vàng...
=> Biểu hiện sự dễ thương, hồn nhiên và nét đẹp khỏe mạnh ở làn da tiếp xúc với nhiều ánh nắng, khí trời.
Chép lại những khổ thơ miêu tả hình dáng Lượm
Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
Ca-lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng...
* * *
* * *
Cháu cười híp mí
Má đỏ bồ quân:
-"Thôi, chào đồng chí!"
Cháu đi xa dần...
* * *
* * *
Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
Ca-lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng...
Nhận xét cách dùng từ ngữ của nhà thơ.
Tác giả đã sử dụng từ láy (loắt choắt, thoăn thoắt, nghênh nghênh), vần gieo ( choắt-thoắt, nghênh - lệch, vang- vàng), nhịp thơ nhanh cùng hình ảnh so sánh( như con chim chích)=> làm góp phần thể hiện hình ảnh Lượm - một em bé liên hồn nhiên, vui tươi, say mê tham gia công tác kháng chiến thật đáng mến, đáng yêu.
Cho mình hỏi. Các từ ngữ miêu tả dáng người là những từ nào vậy ?( không nói tóc ,đôi mắt,khuôn mặt.......... Chỉ nói hình dáng chung của con người)
cao to,lực lưỡng,vạm vỡ,mảnh khảnh ,mập mạp,mũm mĩm ,dong dỏng
Những từ ngữ nào tả hình dáng cây cau gọi cho em liên tưởng đến con người?
Những từ: dáng khiêm nhường, mảnh khảnh, da bạc thếch tả hình dáng cây cau gợi cho em liên tưởng đến con người.
Tìm từ ngữ, hình ảnh miêu tả hình dáng các chú bọ ngựa con khi mới trườn ra khỏi trứng.
Từ ngữ, hình ảnh miêu tả hình dáng các chú bọ ngựa con khi mới trườn ra khỏi trứng là: những chú ngựa con bé ti tí như con muỗi, màu xanh cốm, ló cái đầu tinh nghịch có đôi mắt thao láo.....
viết 1 đoạn văn ngắn từ 5 câu trở lên tả hình dáng 1 người bạn thân của em.trong đó có liên kết câu bằng cách lặp từ ngữ
Bạn em có một thân hình không được thon gọn cho lắm. Bởi tính trẻ con và ham ăn mà bạn ấy đã ăn rất nhiều sôcôla. Không những thế, chân tay bạn ấy khá ngắn. Nhưng tôi không hiểu tại sao bạn ấy lại được trời ban khuôn mặt hiền hậu và dễ gần như thế, đôi mắt bạn ấy sáng long lanh, đôi môi hình trái tim trông rất đẹp, cái mũi khá cao và trắng, đôi hàng mi thẳng đều tăm tắp .
Bạn em có một thân hình không được thon gọn cho lắm. Bởi tính trẻ con và ham ăn mà bạn ấy đã ăn rất nhiều sôcôla. Không những thế, chân tay bạn ấy khá ngắn. Nhưng tôi không hiểu tại sao bạn ấy lại được trời ban khuôn mặt hiền hậu và dễ gần như thế, đôi mắt bạn ấy sáng long lanh, đôi môi hình trái tim trông rất đẹp, cái mũi khá cao và trắng, đôi hàng mi thẳng đều tăm tắp.
Trong suốt những năm tháng ở dưới mái trường Tiểu học, em có rất nhiều những người bạn tốt. Nhưng trong suốt 5 năm đến trường, trong số những người bạn ấy, em có một cậu bạn thân từ hồi lớp Một cho đến bây giờ. Đó là Nam.
Nam không chỉ là bạn thân ở trường mà còn là bạn ấu thơ, người bạn hàng xóm cạnh nhà của em. Cùng là con trai nên sở thích của chúng em khá giống nhau. Trái ngược với những bạn nữ thích để tóc dài điệu đà xinh xắn, em và Nam cắt tóc ngắn. Bởi vì bọn em còn chơi rất nhiều trò hay với nhau, khi ra mồ hôi cũng không thấy quá khó chịu. Nam có nước da hơi ngăm đen vì những ngày tháng tuổi thơ cùng em chơi thả diều hay chơi đuổi bắt với đám trẻ hàng xóm. Cậu ấy có dáng người cao, đặc biệt là đôi chân dài nên Nam là người chạy nhanh nhất trong lớp. Nam sở hữu một đôi mắt sáng, lúc nào cũng linh động. Mẹ em nói người nào có đôi mắt như thế là thông minh lắm. Quả thật đúng là vậy. Nam vô cùng thông minh. Trong các giờ học, cậu ấy luôn là người giơ tay hăng hái phát biểu nhất lớp. Dù mới chỉ là học sinh lớp Năm nhưng đôi khi Nam có những câu hỏi mà khiến thầy cô giáo phải bất ngờ. Các bài kiểm tra của Nam luôn đạt điểm cao và đứng đầu lớp. Không chỉ trong các giờ học, mà ngay cả các hoạt động của lớp, Nam cũng nhiệt tình tham gia.
Nam là một người năng nổ, hoạt bát và rất dễ mến. Lớp em ai cũng quý cậu ấy. Nam và em là bạn thân từ nhỏ nên mỗi sáng cậu ấy đều qua rủ em đi học, chiều cùng đi về nhà. Chúng em thân thiết với nhau như hình với bóng khiến nhiều bạn trong lớp phải thắc mắc mà hỏi rằng: “Thế hai đứa không tách nhau ra được à?” Những lúc ấy Nam đều cười xòa và đáp lại rằng: “Không thể đâu, bọn tớ chơi thân với nhau từ bé quen rồi.”
Hồi còn nhỏ, em rất hay bị ốm nên mẹ không bao giờ cho em ra ngoài chơi cùng đám trẻ hàng xóm cả. Mỗi ngày em đều nhìn chúng chơi đùa, cười nói vui vẻ mà vô cùng khát khao. Em cứ nghĩ rằng mình sẽ không bao giờ được chơi cùng chúng thì một ngày mùa thu nọ, nắng vàng dịu nhẹ trải dài khắp muôn nơi, Nam đã chạy đến trước mặt em và rủ em cùng cậu ấy đi chơi thả diều. Ban đầu em vẫn còn ngập ngừng phân vân vì mẹ không cho, nhưng ngay sau đó, Nam đã chạy vào xin phép mẹ em. Chẳng hiểu sao cậu ấy chỉ cần nói vài ba câu là mẹ em đã gật đầu đồng ý rồi. Chẳng thể chờ lâu hơn, em cùng Nam nhanh chân chạy tới triền đê, cả hai đứa cùng nhau chơi thả diều suốt ngày hôm đó. Từ ngày ấy, ngày nào Nam cũng qua rủ em đi chơi cùng, thế rồi hai đứa cứ thế mà thân nhau. Chúng em đã là bạn thân từ khi còn bé đến tận năm lớp Năm rồi, em mong rằng đến lúc lên cấp hai, bọn em vẫn sẽ học chung trường, chung lớp như bây giờ.
Em rất yêu quý Nam. Nam chính là người đã đem tới cho em rất nhiều niềm vui và kỷ niệm. Em mong rằng tình bạn của hai đứa sẽ bền lâu và gắn chặt mãi đến sau này.
Em hãy nêu những tính từ miêu tả hình dáng và tính cách của Dế Mèn.
Tả hình dáng:...
Từ đồng nghĩa, gần âm:...
Tả tính cách:...
Từ đồng nghĩa ,gần âm:...
Em hãy nêu những tính từ miêu tả hình dáng và tính cách của Dế Mèn.
Tả hình dáng: cường tráng, mẫm bóng, cứng, nhọn hoắt, hủn hoẳn, giòn giã, nâu bóng, bướng, đen nhánh, ngoàm ngoạp, cong, hùng dũng, trịnh trọng, khoan thai.
(đôi càng mẫm bóng, những càng vuốt nhọn hoắt, cái đầu nổi từng tảng rất bướng, hai cái răng đen nhánh nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy, sợi râu dài và uốn cong; lúc đi bách bộ thì người rung rinh một màu nâu bóng mỡ; hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp, chốc chốc lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu)
Từ đồng nghĩa ,gần âm: lực điền ( đồng nghĩa với: cường tráng), sắc nhọn (đồng nghĩa với: nhọn hoắt), đen đủi (đen nhánh), dũng mãnh (hùng dũng),...
.
Tả tính cách: Qua những tính từ chỉ tính cách và một số hành động của Dế Mèn, có thể nói Dế Mèn là chàng dế cường tráng, trẻ trung nhưng rất bướng, kiêu căng, xốc nổi, ngộ nhận về sức mạnh của mình.
Từ đồng nghĩa, gần âm: khỏe mạnh (đồng nghĩa với: cường tráng), trẻ măng (đồng nghĩa với: trẻ trung), bướng bỉnh (đồng nghĩa với: rất bướng), kiêu kỳ (kiêu căng), bốc đồng (xốc nổi),...
Qua việc xác định các tính từ được sử dụng và sự so sánh với những từ đồng nghĩa, gần âm khác; ta thấy được sự tinh tế trong việc sử dụng từ ngữ của nhà văn Tô Hoài, bởi không mội tính từ nào khác có thể thay thế được những từ ngữ đã được tác giả lựa chọn; việc thay như vậy nếu có diễn ra thì cũng làm mất đi vẻ tự nhiên, giàu sức gợi hình, gợi cảm của lời văn nguyên bản của tác phẩm.
Hãy like để cô biết em thích câu trả lời từ cô nhé!