Giải thích tại sao, theo lí thuyết, xác suất sinh con trai hoặc sinh con gái của mỗi cặp vợ chồng là như nhau và bằng 50%.
Một cặp vợ chồng bình thường sinh ra 2 đứa con: 1 trai và 1 gái đều mắc bệnh máu khó đông. Họ thắc mắc không biết tại sao con họ lại mắc bệnh như vậy?
Bằng kiến thức của mình, em hãy giải thích nguyên nhân sinh ra 2 đứa con bị bệnh của cặp vợ chồng trên.
Biết rằng bệnh máu khó đông là do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định và không xảy ra đột biến gen và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể trong quá trình phát sinh giao tử của cặp vợ chồng trên.
Bệnh bạch tạng ở người do gen lặn a nằm trên NST thường quy định, bệnh máu khó đông do gen m nằm trên NST X, không có alen trên Y. Một cặp vợ chồng có kiểu hình bình thường, phía chồng có bố bị bạch tạng, phía vợ có em trai bị máu khó đông và mẹ bị bạch tạng, còn những người khác đều bình thường. Theo lí thuyết, có bao nhiêu dự đoán sau đây đúng?
I. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con đầu lòng không bị bệnh là 9/16.
II. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con trai đầu lòng chỉ bị bệnh bạch tạng là 3/34.
III. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con đầu lòng bị cả hai bệnh trên là 1/32.
IV. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con gái đầu lòng không bị bệnh là 1/3
A. 2
B. 1
C. 3
D. 4
Đáp án B
Xét người vợ có em trai bị mù màu (XbY) và mẹ bị bạch tạng nên có kiểu gen Aa(XBXB: XBXb)
Xét bệnh bạch tạng : Aa × Aa → bình thường: 3/4 : bị bệnh 1/4
I. Xác suất cặp vợ chồng này sinh con không bị bệnh là:
Xác suất sinh con không bị bạch tạng là 3/4
Nếu người mẹ có kiểu gen XBXB thì sinh con luôn không bị mù màu
Nếu người mẹ có kiểu gen XBXb thì 3/4 số con không bị mù màu
Xác suất cần tính là 3 4 × 1 2 + 1 2 × 3 4 = 21 32 → I sai
II. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con trai đầu lòng chỉ bị bệnh bạch tạng
Xác suất sinh con bị bạch tạng là 1/4
Xác suất sinh con trai bình thường là 1 2 × 1 2 + 1 2 × 1 4 = > xs cần tính là 1 4 × 1 2 × 1 2 + 1 2 × 1 4 = 3 32 → II sai
III. xác suất sinh con bị 2 bệnh là 1/4 ×1/8 = 1/32 → III đúng
IV. sinh con gái không bị bệnh
- Họ sinh con gái luôn không bị mù màu xs 1/2
- Xs sinh con gái không bị bệnh bạch tạng là 3/4
Xs cần tính là 1/2×3/4 = 3/8 → IV sai
Một quần thể người ở trạng thái cân bằng di truyền có số người bị bệnh bạch tạng chiếm tỉ lệ 4%. Trong quần thể đang xét, một cặp vợ chồng bình thường dự tính sinh 2 người con. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu dưới đây là đúng?
1. Xác suất sinh ra 2 người con bình thường của cặp vợ chồng này là 35 36 2
2. Xác suất sinh ra một người con bị bạch tạng, một người con bình thường là 1 48
3. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh ra 2 người con đều bị bạch tạng là 1 134
4. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh ra người con trai bị bạch tạng ở lần sinh thứ nhất, người con gái
bình thường ở lần sinh thứ hai là 1 192
A. 3.
B. 1.
C. 4.
D. 2
Một quần thể người ở trạng thái cân bằng di truyền có số người bị bệnh bạch tạng chiếm tỉ lệ 4%. Trong quần thể đang xét, một cặp vợ chồng bình thường dự tính sinh 2 người con. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu dưới đây là đúng?
1. Xác suất sinh ra 2 người con bình thường của cặp vợ chồng này là 35 36 2
2. Xác suất sinh ra một người con bị bạch tạng, một người con bình thường là 1 48
3. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh ra 2 người con đều bị bạch tạng là 1 134
4. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh ra người con trai bị bạch tạng ở lần sinh thứ nhất, người con gái
bình thường ở lần sinh thứ hai là 1 192
A. 3.
B. 1
C. 4.
D. 2.
Chọn D
à 1 đúng.
à 2 sai
à 3 sai.
à 4 đúng.
Vậy số nhận định đúng là 2.
Ở người, tính trạng nhóm máu do 1 gen có 3 alen IA, IB, IO quy định, Tính trạng màu da do cặp gen Bb quy định, trong đó alen B quy định da đen trội hoàn toàn so với alen b quy định da trắng. Cặp vợ chồng thứ nhất (1 và 2) đều da đen và nhóm máu A, sinh người con trai (3) có da trắng và nhóm máu O, sinh người con gái (4) có da đen và nhóm máu A. Ở cặp vợ chồng thứ hai, người vợ (5) có nhóm máu AB và da đen, người chồng (6) có nhóm máu B và da trắng, sinh người con trai (7) có nhóm máu B và da đen. Người con gái (4) của cặp vợ chồng thứ nhất kết hôn với người con trai (7) của cặp vợ chồng thứ hai và đang chuẩn bị sinh con. Biết không xảy ra đột biến, người số (6) đến từ quần thể đang cân bằng về tính trạng nhóm máu và ở quần thể đó có 25% số người nhóm máu O, 24% số người nhóm máu B. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Biết được kiểu gen của 5 người trong số 7 người nói trên
II. Xác suất sinh con có da đen, nhóm máu A của cặp vợ chồng (4)-(7) là 25/216
III. Xác suất sinh con là con gái và có da trắng, nhóm máu B của cặp vợ chồng (4)-(7) là 19/432
IV. Xác suất sinh con có mang alen IO, alen B của cặp vợ chồng (4)-(7) là 85/216
A. 2
B. 1
C. 3
D. 4
Ở người, tính trạng nhóm máu do 1 gen có 3 alen IA, IB, IO quy định, Tính trạng màu da do cặp gen Bb quy định, trong đó alen B quy định da đen trội hoàn toàn so với alen b quy định da trắng. Cặp vợ chồng thứ nhất (1 và 2) đều da đen và nhóm máu A, sinh người con trai (3) có da trắng và nhóm máu O, sinh người con gái (4) có da đen và nhóm máu A. Ở cặp vợ chồng thứ hai, người vợ (5) có nhóm máu AB và da đen, người chồng (6) có nhóm máu B và da trắng, sinh người con trai (7) có nhóm máu B và da đen. Người con gái (4) của cặp vợ chồng thứ nhất kết hôn với người con trai (7) của cặp vợ chồng thứ hai và đang chuẩn bị sinh con. Biết không xảy ra đột biến, người số (6) đến từ quần thể đang cân bằng về tính trạng nhóm máu và ở quần thể đó có 25% số người nhóm máu O, 24% số người nhóm máu B. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Biết được kiểu gen của 5 người trong số 7 người nói trên
II. Xác suất sinh con có da đen, nhóm máu A của cặp vợ chồng (4)-(7) là 25/216
III. Xác suất sinh con là con gái và có da trắng, nhóm máu B của cặp vợ chồng (4)-(7) là 19/432
IV. Xác suất sinh con có mang alen IO, alen B của cặp vợ chồng (4)-(7) là 85/216.
A. 2
B. 1
C. 3
D. 4
Phả hệ dưới đây mô tả hai bệnh di truyền phân li độc lập với nhau, mỗi bệnh do một gen quy định. Biết không xảy ra đột biến ở tất cả mọi người trong phả hệ.
Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Có thể xác định được kiểu gen của 9 người.
II. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng bị cả hai bệnh là 1/36.
III. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng chỉ bị một bệnh là 5/18.
IV. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng là gái và không bị bệnh là 25/72
A. 1.
B. 2.
C. 3
D. 4
Đáp án D
Cả 4 phát biểu đúng
Bước 1: Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của từng tính trạng bệnh.
- Cặp vợ chồng số 1 – 2 đều không bị bệnh nhưng sinh con gái số 6 bị cả 2 bệnh. Þ 2 bệnh đều do gen lặn quy định và không liên kết giới tính.
- Quy ước:
a quy định bệnh thứ nhất;
b quy định bệnh thứ 2.
Các alen trội tương ứng là A và B đều quy định không bị bệnh.
Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán.
I đúng.
- Người số 6, 17 bị cả 2 bệnh nên kiểu gen là aabb.
- Người số 9 và 10 là những người không bị bệnh nhưng có con bị cả hai bệnh nên kiểu gen của những người này là AaBb.
- Người số 13, 14 và 15 là những người không bị bệnh nhưng có bố bị bệnh thứ nhất và mẹ bị bệnh thứ hai nên kiểu gen của những người này là AaBb.
- Người số 1 và 2 là những người không bị bệnh nhưng sinh con số 6 bị 2 bệnh nên người số 1, 2 đều có kiểu gen AaBb.
II đúng.
Xác suất sinh con bị bệnh 1:
- Người số 8 bị cả 2 bệnh nên đã truyền alen ab cho người số 15. → Kiểu gen của người số 15 là Aa.
- Bố và mẹ của người số 16 không bị bệnh nhưng người số 16 có em trai bị 2 bệnh cho nên xác suất kiểu
Xác suất sinh con bị bệnh 2:
- Người số 7 bị bệnh 1 cho nên người số 15 có kiểu gen Aa.
- Bố và mẹ của người số 16 không bị bệnh nhưng người số 16 có em trai bị 2 bệnh cho nên xác suất kiểu gen
Xác suất sinh con bị bệnh 2:
- Người số 8 bị bệnh thứ 2 nên người số 15 có kiểu gen Bb.
- Bố và mẹ của người số 16 không bị bệnh nhưng người số 16 có em trai bị2 bệnh cho nên xác suất kiểu gen
III đúng.
IV đúng
Phả hệ dưới đây mô tả hai bệnh di truyền phân li độc lập với nhau, mỗi bệnh do một gen quy định. Biết không xảy ra đột biến ở tất cả mọi người trong phả hệ
Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Có thể xác định được kiểu gen của 9 người.
II. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng bị cả hai bệnh là 1/36.
III. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng chỉ bị một bệnh là 5/18.
IV. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng là gái và không bị bệnh là 25/72
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Chọn đáp án D.
Cả 4 phát biểu đều đúng.
* Bước 1: Dựa vào phả hệ để xác định quyluật di truyền của từng tính trạng bệnh
• Cặp vợ chồng số 1–2 đều không bị bệnh nhưng sinh con gái số 6 bị cả 2 bệnh " 2 bệnh đều do gen lặn quy định và không liên kết giới tính
• Quy ước:
a quy định bệnh thứ nhất;
b quy định bệnh thứ 2.
Các alen trội tương ứng là A và B đều quy định không bị bệnh.
* Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán.
I đúng.
• Người số 6, 17 bị cả 2 bệnh nên kiểu gen là aabb.
• Người số 9 và 10 là những người không bị bệnh nhưng có con bị cả hai bệnh nên kiểu gen của những người này là AaBb.
• Người số 13, 14 và 15 là những người không bị bệnh nhưng có bố bị bệnh thứ nhất và mẹ bị bệnh thứ hai nên kiểu gen của những người này là AaBb.
• Người số 1 và 2 là những người không bị bệnh nhưng sinh con số 6 bị 2 bệnh nên người số 1, 2 đều có kiểu gen AaBb.
II đúng.
* Khi hai bệnh di truyền phân li độc lập với nhau thì xác suất sinh con bị cả hai bệnh bằng xác suất sinh con bị bệnh 1 × xác suất sinh con bị bệnh 2.
* Xác suất sinh con bị bệnh 1:
• Người số 8 bị cả 2 bệnh nên đã truyền alen ab cho người số 15 " Kiểu gen của người số 15 là Aa.
• Bố và mẹ của người số 16 không bị bệnh nhưng người số 16 có em trai bị 2 bệnh cho nên xác suất kiểu gen của 1 3 A A : 2 3 A a
" Xác suất sinh con bị bệnh thứ nhất là 2 3 × 1 4 = 1 6
* Xác suất sinh con bị bệnh 2:
• Người số 7 bị bệnh 1 cho nên người số 15 có kiểu gen Aa.
• Bố và mẹ của người số 16 không bị bệnh nhưng người số 16 có em trai bị 2 bệnh cho nên xác suất kiểu gen của người số 16 là 1 3 A A : 2 3 A a
" Xác suất sinh con bị bệnh thứ nhất là 2 3 × 1 4 = 1 6
* Xác suất sinh con bị bệnh 2:
• Người số 8 bị bệnh thứ 2 nên người số 15 có kiểu gen Bb.
• Bố và mẹ của người số 16 không bị bệnh nhưng người số 16 có em trai bị 2 bệnh cho nên xác suất kiểu gen của
người số 16 là 1 3 B B ; 2 3 B b " Xác suất sinh con bị bệnh thứ nhất là 2 3 × 1 4 = 1 6 " Xác suất sinh con bị cả hai bệnh
là 1 6 × 1 6 = 1 36 " III đúng.
* Khi bài toán yêu cầu tính xác suất sinhcon bị 1 bệnh trong số 2 bệnh thì có 2 trường hợp.
• Trường hợp 1: Bị bệnh thứ nhất mà không bị bệnh thứ hai.
• Trường hợp 2: Bị bệnh thứ hai mà không bị bệnh thứ nhất.
- Từ kết quả làm ở câu b, ta có xác suất sinh con bị 1 bệnh là 1 6 nên xác suất
IV đúng.
Khi bệnh không liên kết giới tính thì xác suất sinh con trai và không bị bệnh = xác suất sinh con trai × xs không bị bệnh.
- Ở phả hệ này, cặp vợ chồng số 15-16 sinh con không bị bệnh thứ nhất = 5 6 ;
Xác suất sinh con không bị bệnh thứ hai là 5 6
- Xác suất sinh con gái = 1 2 " Xác suất sinh con gái và không bị
bệnh là 1 2 × 5 6 × 5 6 = 25 72
Phả hệ dưới đây mô tả hai bệnh di truyền phân li độc lập với nhau, mỗi bệnh do một gen quy định. Biết không xảy ra đột biến ở tất cả mọi người trong phả hệ.
Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Có thể xác định được kiểu gen của 9 người.
II. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng bị cả hai bệnh là 1/36.
III. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng chỉ bị một bệnh là 5/18.
IV. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng là gái và không bị bệnh là 25/72.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Bước 1: Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của từng tính trạng bệnh.
- Cặp vợ chồng số 1 – 2 đều không bị bệnh nhưng sinh con gái số 6 bị cả 2 bệnh. Þ 2 bệnh đều do gen lặn quy định và không liên kết giới tính.
- Quy ước: a quy định bệnh thứ nhất; b quy định bệnh thứ 2.
Các alen trội tương ứng là A và B đều quy định không bị bệnh.
Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán.
I đúng.
- Người số 6, 17 bị cả 2 bệnh nên kiểu gen là aabb.
- Người số 9 và 10 là những người không bị bệnh nhưng có con bị cả hai bệnh nên kiểu gen của những người này là AaBb.
- Người số 13, 14 và 15 là những người không bị bệnh nhưng có bố bị bệnh thứ nhất và mẹ bị bệnh thứ hai nên kiểu gen của những người này là AaBb.
- Người số 1 và 2 là những người không bị bệnh nhưng sinh con số 6 bị 2 bệnh nên người số 1, 2 đều có kiểu gen AaBb.
II đúng.
Chọn D
Phả hệ dưới đây mô tả hai bệnh di truyền phân li độc lập với nhau, mỗi bệnh do một gen quy định. Biết không xảy ra đột biến ở tất cả mọi người trong phả hệ.
Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Có thể xác định được kiểu gen của 9 người.
II. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng bị cả hai bệnh là 1/36.
III. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng chỉ bị một bệnh là 5/18.
IV. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng là gái và không bị bệnh là 25/72.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Hướng dẫn: D.
- Bước 1: Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của từng tính trạng bệnh.
+ Cặp vợ chồng số 1 – 2 đều không bị bệnh nhưng sinh con gái số 6 bị cả 2 bệnh
→ 2 bệnh đều do gen lặn quy định và không liên kết giới tính.
+ Quy ước: a quy định bệnh thứ nhất; b quy định bệnh thứ 2.
Các alen trội tương ứng là A và B đều quy định không bị bệnh.
- Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán.
I đúng.
+ Người số 6, 17 bị cả 2 bệnh nên kiểu gen là aabb.
+ Người số 9 và 10 là những người không bị bệnh nhưng có con bị cả hai bệnh nên kiểu gen của những người này là AaBb.
+ Người số 13, 14 và 15 là những người không bị bệnh nhưng có bố bị bệnh thứ nhất và mẹ bị bệnh thứ hai nên kiểu gen của những người này là AaBb.
+ Người số 1 và 2 là những người không bị bệnh nhưng sinh con số 6 bị 2 bệnh nên người số 1, 2 đều có kiểu gen AaBb.
II đúng