Tìm ý cho đoạn văn tả một đồ vật em thường dùng khi đi tham quan, du lịch dựa vào gợi ý:
Viết đoạn văn ở phần thân bài (khoảng 6 câu) tả một đồ dùng học tập của em.
Gợi ý: Em có thể viết đoạn văn tả bao quát hoặc đoạn văn tả chi tiết một đồ dùng học tập. Khi tả bao quát, cần nêu những đặc điểm về hình dáng, kích thước, màu sắc, chất liệu, những điểm nổi bật về cấu tạo…của đồ dùng học tập được chọn; chú ý dùng nhiều từ ngữ gợi tả, dùng cách so sánh, nhân hóa để làm cho đoạn văn sinh động, hấp dẫn.
Tham khảo (đoạn văn tả chiếc bút mực)
Cây bút nhỏ nhắn, xinh xinh dài bằng một gang tay, tròn trĩnh như ngón tay trỏ. Nắp bút làm bằng mạ kền vàng óng ả. Trên nắp bút có khắc dòng chữ Hồng Hà ánh vàng. Thân bút là một ống nhỏ bằng nhựa màu đen, trơn bóng, càng về sau càng thót lại như búp măng non. Mở nắp bút, hiện lên trước mắt em là một chiếc ngòi nhỏ xíu sáng lấp lánh. Em xoay thân bút theo chiều kim đồng hồ để lấy mực. Chiếc ruột gà làm bằng cao su, sau nhiều ngày nhịn đói bỗng được bữa no nê. Trong ruột gà, có một ống nhỏ, như que tăm dùng để dẫn mực.
Tìm những từ ngữ liên quan đến hoạt động "du lịch"
a) Đồ dùng cần cho chuyến du lịch Gợi ý: Va li, cần câu, áo quần thể thao, giầy dép, lều trại, dụng cụ thể thao, điện thoại di động, thuốc bệnh thông thường...
b) Phương tiện giao thông và những sự vật có liên quan đến phương tiện giao thông.
Tàu thủy, bến tàu, tàu hỏa, ô tô, tàu điện, xe buýt, ga tàu, sân bay, xe máy, xe đạp...
c) Tổ chức, nhân viên phục vụ du lịch Gợi ý: khách sạn, nhà nghỉ, phòng nghỉ, hướng dẫn viên, nhân viên phục vụ phòng, tuyến du lịch...
d) Địa điểm tham quan du lịch Gợi ý: Thác, hồ, núi, đền, chùa, phố, bãi...
Tìm những từ ngữ liên quan đến hoạt động "du lịch"
a) Đồ dùng cần cho chuyến du lịch Gợi ý: Va li, cần câu, áo quần thể thao, giầy dép, lều trại, dụng cụ thể thao, điện thoại di động, thuốc bệnh thông thường...
b) Phương tiện giao thông và những sự vật có liên quan đến phương tiện giao thông.
Tàu thủy, bến tàu, tàu hỏa, ô tô, tàu điện, xe buýt, ga tàu, sân bay, xe máy, xe đạp...
c) Tổ chức, nhân viên phục vụ du lịch Gợi ý: khách sạn, nhà nghỉ, phòng nghỉ, hướng dẫn viên, nhân viên phục vụ phòng, tuyến du lịch...
d) Địa điểm tham quan du lịch Gợi ý: Thác, hồ, núi, đền, chùa, phố, bãi...
Dựa theo dàn ý mà em đã lập trong tuần trước, hãy viết một đoạn văn tả ngoại hình của một người mà em thường gặp.
(Chú ý đọc gợi ý trong Tiếng Việt 5, tập một, trang 132 trước khi làm bài)
Em vẫn thường gặp cô Lan, cô giáo dạy em năm em học lớp một. Trong em, những ấn tượng tốt đẹp nhất về cô mãi mãi không phai mờ.
Ngày đầu tiên, khi em bỡ ngỡ theo chân mẹ đến trường, cô đã để lại cho em những kỉ niệm khó phai. Cô đã dịu dàng đón chúng em ở cửa lớp, làm cho những học sinh lần đầu tiên tới trường như em thật an tâm và tin tưởng. Cô giáo em chừng hai sáu, hai bảy tuổi. Cô dong dỏng cao, khuôn mặt nhìn rất phúc hậu với ánh mắt dịu dàng và nhất là mái tóc, mái tóc cô đen, mượt mà như dòng suối. Hàm răng cô trắng và đều đặn ... Cô nhìn chúng em với ánh nhìn trìu mến, dắt tay từng bạn, đưa về chỗ ngồi, như một người mẹ hiền vậy.
Cô rất thương yêu chúng em, lúc chúng em nói chuyện, làm việc riêng trong giờ học cô chỉ dịu dàng nhắc nhở. Cô cầm tay cho từng bạn trong lớp, uốn từng nét chữ; đếm từng con số... Cô còn là một đồng nghiệp thân thiện, hòa nhã với các giáo viên khác trong trường. Đối với em, cô giáo em là “giáo sư biết tuốt” vì cô có thể trả lời tất cả những thắc mắc của chúng em, từ chuyện bài học đến những thắc mắc ngoài sách vở ...
Em rất yêu quý cô. Cho dù bây giờ em không còn học cô nữa nhưng em vẫn mong muốn mình học thật giỏi, thật ngoan để xứng đáng là học trò của cô. Em mong cô có sức khỏe để giảng dạy thật tốt, để cô tiếp tục dìu dắt những lớp đàn em, như em ngày xưa, cái ngày đầu tiên bỡ ngỡ đến trường, rời tay mẹ, nắm lấy tay cô và thấy lòng mình ấm áp.
Đọc trích đoạn về Cây xương rồng (Tiếng Việt 4, tập hai, trang 163). Dựa vào những chi tiết mà tác giả cung cấp và dựa vào quan sát riêng của mình, hãy viết đoạn văn miêu tả một cây xương rồng mà em thấy.
(Gợi ý : Cần chú ý miêu tả những đặc điểm nổi bật của cây, đưa thêm ý nghĩ, cảm xúc của mình vào đoạn tả).
Trước sân nhà ngoại trồng cây xương rồng tay tiên rất to. Nó đứng đó xanh sẫm, im lìm như một hình nhân. Gốc cây hình trụ, đã hơi hóa gỗ. Từ cái gốc vững chãi ấy mọc lên những cành xương rồng to bản, hình trứng, dẹp và nạc, chia thành từng khúc, thuôn hình trứng, có cành dài tới hơn 20cm. Trên đó, chi chi những gai sắc và nhọn.
Từ dầu những cành cây gai góc đó, mọc tiếp lên những cành xương rống non, lúc đầu be bé như những chiếc muỗng canh rồi cứ to dần, to dần và ngày càng trở nên cứng cáp. Rồi cũng tù những cành cây đầy gai đó, mọc lên những bông hoa màu đỏ tươi, xinh xắn và nổi bật trên thân mẹ xanh sẫm, trông chúng như những đốm lửa nhỏ xíu.
Mẹ bảo bà thích xương rồng bởi loài cây này có một khả năng chịu đựng phi thường. Sức sống dẻo dai của nó thật đáng để con người cúi đầu khâm phục. Có lẽ, để chứng minh cho lời nói, cây xương rồng vẫn đứng đó, mặc những ngày nắng chói chang và khô rát của phương Nam, cây vẫn không kém đi phần tươi tốt. Dường như cây càng tươi hơn, ngoan cường hơn và sắc hoa cũng như đỏ hơn.
Dựa vào kết quả quan sát ở bài 12, hãy tìm ý và lập dàn ý cho bài văn tả một con vật mà em yêu thích.
Dàn ý tả con vật: Tả con mèo
1. Mở bài
Nhà em có chuột, mẹ mua một con mèo, nay nó đã lớn.
2. Thân bài
- Tả hình dáng
+ Mèo dài gần hai gang tay, loại mèo tam thể: trắng, nâu, xám.
+ Lông mèo dày và rất mượt.
+ Đầu mèo tròn như cuộn len nhỏ tròn, thân thon thon.
+ Chân cao, rắn rỏi: ngón chân ngắn có móng vuốt nhọn sắc.
+ Mắt mèo xanh, tròn như hai hòn bi ve trong suốt.
+ Mũi hồng hồng, nhỏ xíu; ria mép dài vươn về hai phía như những chiếc ăng-ten cực nhạy.
- Tả hoạt động, tính nết
+ Ban ngày mèo thường thong thả dạo chơi trong nhà, thỉnh thoảng nhảy nhót đùa giỡn, vồ đuổi mấy chú gián.
+ Khi ăn từ tốn, gọn gàng.
+ Khi bắt chuột, toàn thân im phắc, đôi mắt mở to chăm chú nhìn về phía trước rồi bất chợt lao nhanh.
3. Kết luận
Con mèo nhà em rất dễ thương. Nó thường chạy đến chỗ em mỗi khi em đi học về.
Đọc trích đoạn viết về chim bồ câu (Tiếng Việt 4, tập hai, trang 165). Dựa vào những chi tiết mà tác giả cung cấp và dựa vào quan sát riêng của mình, em hãy viết một đoạn văn miêu tả hoạt động của chim bồ câu.
(Gợi ý : Cần chú ý miêu tả những đặc điểm nổi bật của chim bồ câu, đưa thêm ý nghĩ, cảm xúc của mình vào đoạn tả).
Sáng sớm, bầu trời trong xanh và hiền hòa, đôi bồ câu tung cánh bay lượn. Lúc thì mải miết bay vút từng không, lúc thì xòe cánh như một chiếc tàu lượn. Chúng chao qua cây trước sân rồi nhẹ nhàng đáp xuống mái nhà. Đôi uyên ương chúc đầu vào nhau, cặp cánh khép lại, cái đuôi xòe ra, khẽ cất tiếng gù êm ái. Một lúc sau, chúng lại cùng nhau đáp xuống sân nhà, thơ thẩn đi đi lại lại. Đôi chân ngắn, lũn chũn dưới một thân hình tròn, mập trông chúng dễ thương và đáng yêu vô cùng.
Dựa vào gợi ý ở hình 2.10 và liên hệ thực tế, hãy nêu tên một số đồ vật thường dùng để trang trí nhà ở?
Các đồ vật thường được dùng để trang trí là tranh ảnh, gương, rèm cửa, mành, đồng hồ, đèn, thảm, khăn trải bàn,…
Đọc trích đoạn viết vè chim bố câu ( Tiếng Việt 4, tập hai, trang 165 ). Dựa vào nhưng chi tiết mà tác giả cung cấp và dựa vào quan sát riêng của mình, em hay viết một đoạn văn miêu tả hoạt động của chim bồ câu.
( Gợi ý : Cần chú ý miêu tả nhưng đặc điểm nổi bật của chim bồ câu, đưa thêm ý nghi của mình vào đoạn tả ).
Sáng sớm, bầu trời trong xanh và hiền hòa, đôi bồ câu tung cánh bay lượn. Lúc thì mải miết bay vút từng không, lúc thì xòe cánh như một chiếc tàu lượn. Chúng chao qua cây trước sân rồi nhẹ nhàng đáp xuống mái nhà. Đôi uyên ương chúc đầu vào nhau, cặp cánh khép lại, cái đuôi xòe ra, khẽ cất tiếng gù êm ái. Một lúc sau, chúng lại cùng nhau đáp xuống sân nhà, thơ thẩn đi đi lại lại. Đôi chân ngắn, lũn chũn dưới một thân hình tròn, mập trông chúng dễ thương và đáng yêu vô cùng.
Dựa vào ý khổ thơ 2 trong bài thơ Hạt gạo làng ta của Trần Đăng Khoa, viết một đoạn văn ngắn tả người mẹ cấy lúa giữa trưa tháng 6 nóng bức. Chỉ ra một động từ, một tính từ và một quan hệ từ em đã dùng trong đoạn văn ấy.
Cho e bài tham khảo với ạ
Tham khảo
Nắng mùa hè như đổ lửa. Nước ở các thửa ruộng nóng như được nấu lên. Lũ cá cờ chết nổi lềnh bềnh trên mặt ruộng. Lũ cua ngoi lên bờ chạy trốn cái nóng .... Vậy mà, giữa tiết trời tháng sáu nắng như rang ấy, mẹ em vẫn phải cấy lúa. Lưng áo mẹ ướt đẫm mồ hôi, mặt mẹ vì nắng nóng đỏ bừng như phải bỏng ... Thương mẹ quá mẹ ơi!
- Động từ : đổ, nấu, chết, nổi, ngoi, rang, cấy
- Tính từ : lềnh bềnh, ướt đẫm, đỏ bừng, thương ...
- Quan hệ từ : ở, như, trên, vì, cũng, vậy mà ....