Tìm từ thích hợp ở bài tập 1 thay cho bông hoa.
a. Ai cũng mong ước có một cuộc sống .
b. Chim bồ câu là loài chim tượng trưng cho .
c. Làng quê Việt Nam đẹp và .
Đọc bài văn Lao xao (Duy Khán) và trả lời các câu hỏi:
Câu 1: Thống kê theo trình tự tên của các loài chim được nói đến.
Câu 2: Bài văn đã cho em những hiểu biết gì mới và những tình cảm như thế nào về thiên nhiên, làng quê qua hình ảnh các loài chim? Câu 3: Từ bài văn, em có thể biết thêm những điều thú vị về đặc điểm, hình dáng, tập tính của một số loài chim và từ đó em yêu mến hơn, biết bảo vệ và phát triển vẻ đẹp của thiên nhiên, làng quê mình.
giúp mik nhoa
1.Các đặc điểm cấu tạo ngoài thích nghi vs đời sống của chim bồ câu?
2.So sánh hình thức sinh sản ở thằn lằn và chim bồ câu. Cho biết loài nào tiến hoá hơn? Vì sao?
3. Em hãy cho biết hiện trạng cá loài thú hiện nay? Đề xuất biện pháp bảo vệ thích hợp.
4. Trình bày đặc điểm hiện tượng thai sinh ở thú? Hiện tượng thai sinh có sử nghĩa như thế nào?
5. Tại sao không nên nuôi,nhốt thỏ vào chuồng gỗ hoặc tre?
6. Tại sao thỏ chạy nhanh nhưng lại ko chốn thoát đc thú ăn thịt?
hỏi từng câu á chứ hỏi nhiều rối lắm
refer
1
Thân hình thoi: giảm sức cản không khí khi bay
Chi trước biến thành cánh: quạt gió, cản không khí khi hạ cánh
Chi sau (3 ngón trước, 1 ngón sau, có vuốt): giúp chim bám chặt và cành cây và khi hạ cánh
Lông ống có các sợi lông làm phiến mỏng: tăng diện tích cánh chim khi giang ra
Lông tơ: giữ nhiệt và làm ấm cơ thể
Mỏ: mỏ sừng bao lấy hàm không có răng => làm đầu chim nhẹ
Cổ dài, khớp đầu với thân: phát huy tác dụng của giác quan, bắt mồi, rỉa lông
Đọc đoạn văn sau và làm bài tập :
Chim chích bông
Chích bông là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim.
Hai chân chích bông xinh xinh bằng hai chiếc tăm. Thế mà hai cái chân tăm ấy rất nhanh nhẹn, được việc, nhảy cứ liên liến. Hai chiếc cánh nhỏ xíu. Cánh nhỏ mà xoải nhanh vun vút. Cặp mở chích bông tí tẹo bằng hai mảnh vỏ chấu chắp lại. Cặp mỏ tí hon ấy gắp sâu trên lá nhanh thoăn thoắt. Nó khéo biết moi những con sâu độc ác nằm bí mật trong những thân cây mảnh dẻ, ốm yếu.
Chích bông xinh đẹp chẳng những là bạn của trẻ em mà còn là bạn của bà con nông dân.
a) Tìm những câu tả hình dáng của chích bông.
b) Tìm những câu tả hoạt động của chích bông.
c) Viết 2, 3 câu về một loài chim em thích.
a) Tìm những câu tả hình dáng của chích bông.
Trả lời:
+ Là một con chim bé xinh đẹp.
+ Hai chân chích bông bằng hai chiếc tăm.
+ Hai chiếc cánh nhỏ xíu.
+ Cặp mỏ bé tí tẹo bằng hai mảnh vỏ trấu chắp lại.
b) Tìm những câu tả hoạt động của chích bông.
Trả lời:
+ Cái chân tăm ấy rất nhanh nhẹn, nhảy cứ liên liến.
+ Cánh nhỏ mà xoải nhanh vun vút, cặp mỏ tí hon gắp sâu trên lá nhanh thoăn thoắt và biết khéo léo moi những con sâu độc ác.
c) Viết 2, 3 câu về một loài chim em thích.
+ Đó là loài chim gì ?
+ Em thích nhất đặc điểm nào của chúng ?
+ Tình cảm của em dành cho loài chim đó.
Trả lời:
Đó là một con chim sáo biết nói mà bố em nuôi từ lâu. Hai cái chân nó vàng như nghệ. Mỗi lần khách đến, nó nói rất điệu nghệ: "Chào khách! Chào khách!"
Bài tập 1: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi cho bên dưới:
Nếu là chim, tôi sẽ là loài bồ câu trắngNếu là hoa, tôi sẽ là một đóa hướng dươngNếu là mây, tôi sẽ là một vầng mây ấmLà người, tôi sẽ chết cho quê hương.
(Tự nguyện – Trương Quốc Khánh)
Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ.
Câu 2: Nội dung chính của khổ thơ là gì?
Câu 3: Tác dụng của một biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong đoạn thơ?
Câu 4: Theo em thông qua những ca từ trên, tác giả muốn gửi gắm đến chúng ta thông điệp gì?
Câu 5: Viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của em về lối sống cống hiến cho quê hương đất nước của thế hệ trẻ ngày nay.
Câu 1:
PTBD: biểu cảm
Câu 2:
NDC: ước mơ được làm loài chim, loài hoa, đám mây... để cống hiến cho quê hương
Câu 3:
BPTT: điệp ngữ (Nếu là)
=> chỉ khát vọng được trở thành những thứ đẹp nhất cho quê hương
Câu 4:
Tác giả muốn chúng ta hãy cố gắng để trở thành loài chim, loài hoa, đám mây đẹp nhất cho đất nước, cống hiến và hi sinh cho quê hương
Câu 5:
Tham khảo:
Peter Marshall – thượng nghị viện Mỹ từng nói: “Thước đo của đời người không phải thời gian mà là sự cống hiến”. Cống hiến là đóng góp công sức của mình cho xã hội, là góp phần xây dựng thế giới ngày càng tốt đẹp hơn. Thế giới luôn không đủ, vì vậy, cống hiến của mỗi con người là để lấp đầy những khoảng trống đó để tạo nên những điều giá trị. Nếu ta có trí tuệ hãy dâng tặng trí tuệ, dùng trí tuệ để đưa ra những sáng kiến, phát minh, phát triển khoa học. Nếu ta chỉ có cơ bắp, hãy cống hiến cho lao động để tạo ra những sản phẩm chất lượng cho người tiêu dùng. Việc của chiếc lá là phải xanh vì màu diệp lục kia sẽ tỏa bóng mát cho đời. Xã hội sẽ đẹp hơn nếu ai cũng biết cống hiến, thế giới sẽ văn minh hơn nếu nhân loại vô cùng kia ai ai cũng luôn sẵn sàng đem hết trí tuệ, tài năng của bản thân để phục vụ lợi ích chung. Cống hiến cũng chính là đức hi sinh, hi sinh lợi ích cá nhân vì sự phát triển chung của cộng đồng, hi sinh thời gian và công sức của mình vì sự tiến bộ của nhân loại. Bởi vậy nhân danh sự tiến bộ của thế giới, mỗi chúng ta hãy học tập, lao động và cống hiến hết mình vì một thế giới tốt đẹp.
Một bộ sưu tập chim có chính xác bốn loại chim (đại bàng, chim bồ câu, quạ và chim sẻ). Các đại bàng và chim bồ câu chiếm tới 60% bộ sưu tập, và chim bồ câu và quạ chiếm 20% bộ sưu tập. Nếu 18 quạ trong bộ sưu tập đại diện cho 5% tổng số chim, bao nhiêu con chim là chim sẻ?
Ai trả lời chính đáng là CTV
Một bộ sưu tập chim có chính xác bốn loại chim (đại bàng, chim bồ câu, quạ và chim sẻ). Các đại bàng và chim bồ câu chiếm tới 60% bộ sưu tập, và chim bồ câu và quạ chiếm 20% bộ sưu tập. Nếu 18 quạ trong bộ sưu tập đại diện cho 5% tổng số chim, bao nhiêu con chim là chim sẻ?
Nếu ai trả lời được có thể là CTV chính đángNếu 18 quạ trong bộ sưu tập đại diện cho 5% tổng số chim thì tổng số chim là :
18 : 5 x 100 = 360 (con)
Số chim đại bàng và bồ câu là :
360 : 100 x 60 = 216 (con)
Số chim sẻ và quạ là :
360 - 216 = 144 (con)
Số chim bồ câu và quạ là :
360 : 100 x 20 = 72 (con)
Số chim đại bàng và sẻ là :
360 - 72 = 288 (con)
den day chju, to la CTV n g u nhat ne :)
Nếu 18 quạ trong bộ sưu tập đại diện cho 5% tổng số chim thì tổng số chim là :
18 : 5 x 100 = 360 (con)
Số chim đại bàng và bồ câu là :
360 : 100 x 60 = 216 (con)
Số chim sẻ và quạ là :
360 - 216 = 144 (con)
Số chim bồ câu và quạ là :
360 : 100 x 20 = 72 (con)
Số chim đại bàng và sẻ là :
360 - 72 = 288 (con)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Nếu là chim, tôi sẽ là loài bồ câu trắng
Nếu là hoa, tôi sẽ là một đóa hướng dương
Nếu là mây, tôi sẽ là một vầng mây ấm
Nếu là người, tôi sẽ chết cho quê hương.
Là chim, tôi sẽ cất cao đôi cánh mềm
Từ Nam ra ngoài Bắc báo tin nối liền
Là hoa, tôi nở tình yêu ban sớm Cùng muôn trái tim ngất say hòa bình.
Là mây, theo làn gió tôi bay khắp trời
Nghìn xưa oai hùng đó nên xin tiếp lời
Là người, xin một lần khi nằm xuống
Nhìn anh em đứng bên cắm cao ngọn cờ.”
(Trích “Tự nguyện”, nhạc và lời:Trương Quốc Khánh)
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.
Câu 2. Anh chị hiểu thế nào về hai hình ảnh “bồ câu trắng” và “đóa hướng dương”
Câu 3. Chỉ ra một biện pháp tu từ chủ yếu và nêu hiệu quả của biện phấp tu từ đó.
Câu 4. Trong văn bản có câu: “Là người xin một lần khi nằm xuống/ Nhìn anh em đứng bên cắm cao ngọn cờ” Anh/chị có đồng ý với lẽ sống, nhận thức đó không?
Câu 1 Trình bày đặc điểm cấu tạo sinh sản và tập tính của chim bồ câu thể hiện tiến hóa hơn so với loài bò sát và lưỡng cư Câu 2 đặc điểm cấu tạo ngoài thích nghi với đời sống chim bồ câu Câu 3 Kể tên các động vật thuộc lớp thú và kể tên các bộ của lớp thú theo đặc điểm kể trên
1 tham khảo
Sinh sản:Thụ tinh trong: Chim bồ câu trống không có cơ quan giao phối. Khi đạp mái, xoang huyệt lộn ra hình thành cơ quan giao phối tạm thời.Chim bò câu đẻ 2 trứng/ lứa. Trứng có nhiều noãn hoàng, có vỏ đá vôiCó hiện tượng ấp trứng, nuôi con bằng sữa diều
Tập tính:
- Làm tổ ở cây cao, cho con ăn bằng sữa và giun, dế
- Chăm sóc mà bảo vệ con cái
- Bay lượn
- Thường sà xuống đất mỗi khi có người cho ăn
Chi trước biến thành cánh: quạt gió, cản không khí khi hạ cánhChi sau (3 ngón trước, 1 ngón sau, có vuốt): giúp chim bám chặt và cành cây và khi hạ cánhLông ống có các sợi lông làm phiến mỏng: tăng diện tích cánh chim khi giang raLông tơ: giữ nhiệt và làm ấm cơ thểMỏ: mỏ sừng bao lấy hàm không có răng => làm đầu chim nhẹCổ dài, khớp đầu với thân: phát huy tác dụng của giác quan, bắt mồi, rỉa lông
2 cấu tạo:Thân hình thoi: giảm sức cản không khí khi bay
3 tham khảo
*Các bộ thuộc lớp thú là:
-Bộ Thú huyệt:đẻ trừng, thú mẹ chưa có núm vú, con sơ sinh liếm sữa do thú mẹ tiết ra.
-Bộ Thú túi: có túi đẻ con, con sơ sinh rất nhỏ được nuôi trong túi da ở bụng thú mẹ, bú mẹ thụ động
-Bộ Dơi: có màng cánh rộng,thân ngắn dài và hẹp nên cách bay thoăn thoắt, thay hướng đổi chiều linh hoạt. chân yếu có tư thế bám vào cành cây treo ngược cơ thể. khi bắt đầu bay chân rời vật bám, tự buông mình từ cao
-Bộ Cá voi: cơ thể hình thoi, cổ rất ngắn, lớp mỡ dưới da rất dày, chi trước biến đổi thành chi bơi có dạng bơi chèo, vây đuôi nằm ngang,bơi bằng cách uốn mình theo chiều dọc
-Bộ ăn sâu bọ: răng nhọn sắccawsn nát vỏ cứng của sâu
-Bộ gặm nhấn:răng của thú gặm nhấm thích nghi với cách gặm nhấm thức ăn
-Bộ ăn thịt: răng của thú ăn thịt thích nghi với chế độ ăn thịt
-Bộ Móng guốc:
+ Thú móng guốc có số lượng ngón chân tiêu giảm, đốt cuối của mỗi ngón có bao sừng bao bọc, được gọi là guốc.
+ Thú móng guốc di chuyển nhanh, vì thường có chân cao, trục ống chân, cổ chân, bàn và ngón chân gần như thẳng hàng và chỉ có những đốt cuối của ngón chân có guốc bao bọc mới chạm đất, nên diện tích tiếp xúc với đất hẹp.
- Thú móng guốc gồm 3 bộ:
+ Bộ Guốc chẵn : gồm thú móng guốc có 2 ngón chân giữa phát triển bằng nhau, đa số sống đàn, có loài ăn tạp (lợn), ăn thực vật, nhiều loài nhai lại.
Đại diện: Lợn, bò, hươu
+ Bộ Guốc lẻ : gồm thú móng guốc có 3 ngón chân giữa phát triển hơn cả, ăn thực vật không nhai lại, không có sừng, sống đàn (ngựa); có sừng, sống đơn độc (tê giác có 3 ngón).
-Bộ Linh trưởng:
+ Gồm những thú đi bằng bàn chân, thích nghi với đời sống ở cây, có tứ chi thích nghi với cầm nắm, leo trèo : bàn tay, bàn chân có 5 ngón, ngón cái đối diện với những ngón còn lại. Ăn tạp, nhưng ăn thực vật là chính.
+ Đại diện : Khỉ, vượn, khỉ hình người (đười ươi, tinh tinh, gôrila)
* Đa dạng sinh học:
- Đa dạng sinh học được biểu thị bằng số lượng loài.