Theo em,làm thế nào để từ các giống ngô địa phương (A) tạo ra được các giống ngô (B),(C),(D),(E) trong Hình 10.1?
Để tăng năng suất cây trồng người ta có thể tạo ra các giống cây tam bội. Loài cây nào sau đây phù hợp nhất cho việc tạo giống theo phương pháp đó ?
(1) Ngô. (2) Đậu tương. (3) Củ cải đường.
(4) Lúa đại mạch. (5) Dưa hấu.
Phương án đúng là
A. (2), (3), (5)
B. (3), (5)
C. (1), (2), (4)
D. (3), (4)
Đáp án : B
Loài tam bội thường có cơ quan sinh dưỡng phát triển lớn hơn loài lưỡng bội ban đầu song lại không có khả năng sinh sản ó hạt có không có hoặc rất ít, kém phát triển=> không áp dụng phương pháp này đối với các loài thu hoạch hạt như ngô , đậu tương , lúa đại mạch .
Do đó, các loài cây phù hợp là (3), (5)
Để tăng năng suất cây trồng người ta có thể tạo ra các giống cây tam bội. Loài cây nào sau đây phù hợp nhất cho việc tạo giống theo phương pháp đó?
1. Ngô. 2. Đậu tương. 3. Củ cải đường. 4. Lúa đại mạch. 5. Dưa hấu. 6. Nho.
A. 1, 3, 5.
B. 3, 4, 6.
C.3, 5, 6.
D. 2, 4, 6.
Lời giải chi tiết:
Các cây tam bội có đặc điểm không tạo hạt => nên các cây thu hoạch hạt không sử dụng cách tăng năng suất bằng tạo giống tam bội
Các cây thích hợp với phương pháp tạo giống tam bội là 3, 5, 6
Đáp án C
Để tăng năng suất cây trồng người ta có thể tạo ra các giống cây tam bội. Loài cây nào sau đây phù hợp nhất cho việc tạo giống theo phương pháp đó?
l. Ngô
2. Đậu tương.
3. Củ cải đường
4. Lúa đại mạch.
5. Dưa hấu.
6. Nho.
A. 3, 4, 6
B. 2, 4, 6
C. 1, 3, 5
D. 3, 5, 6
Chọn đáp án D
Cây tam bội tạo quả không hạt, đối với các cây thu hoạch các bộ phận thân, rễ lá, cây tam bội cho năng suất cao hơn cây lưỡng bội. Các cây trồng phù hợp là củ cải đường, dưa hấu, nho
Dòng nào dưới đây có các từ in nghiêng không phải là từ đồng âm ?
a- Ngọn núi cao ngất trời / Trồng được những cây ngô có năng suất cao
b- Anh không biết sao ? / Sao trên trời có khi mờ khi tỏ
c- Giống ngô của bác rất tốt / Cách trồng ngô của bác không giống ai
d- Bác nông dân trồng ngô / Mẹ em đang bác trứng
Đọc lại ba bài văn tả cây cối mới học (Sầu riêng, Bãi ngô, Cây gạo) và nhận xét :
a) Tác giả mỗi bài văn quan sát cây theo trình tự như thế nào ? Ghi dấu x vào ô trống ý em lựa chọn.
Tên bài | Trình tự quan sát: Từng bộ phận của cây | Trình tự quan sát: Từng thời kì phát triển của cây |
Sầu riêng | ||
Bãi ngô | ||
Cây gạo |
b) Các tác giả quan sát cây bằng những giác quan nào ?
- Thị giác(mắt):
+ (Bãi ngô):
+ (Cây gạo):
+ (Sầu riêng):
- Khứu giác(mũi):
+ (Bãi ngô):
+ (Cây gạo):
+ (Sầu riêng):
- Vị giác(lưỡi):
+ (Bãi ngô):
+ (Cây gạo):
+ (Sầu riêng):
- Thính giác(tai):
+ (Bãi ngô):
+ (Cây gạo):
+ (Sầu riêng):
c) Viết lại những hình ảnh so sánh và nhân hóa mà em thích trong các đoạn văn trên. Theo em, các hình ảnh so sánh và nhân hóa này có tác dụng gì ?
d) Trong ba bài văn trên, bài nào miêu tả một loài cây, bài nào miêu tả một cây cụ thể ?
e) Theo em, miêu tả một loài cây có điểm gì giống và điểm gì khác với miêu tả một cây cụ thể ?
a)
Tên bài | Trình tự quan sát: Từng bộ phận của cây | Trình tự quan sát: Từng thời kì phát triển của cây |
Sầu riêng | x | |
Bãi ngô | x | |
Cây gạo | x |
b) Các tác giả quan sát cây bằng những giác quan nào ?
- Thị giác(mắt):
+ (Bãi ngô): Cây, lá, búp, hoa, bắp ngô, bướm trắng, bướm vàng
+ (Cây gạo): cây, cành, hoa, quả gạo, chim chóc
+ (Sầu riêng): hoa, trái, dáng, thân, cành lá
- Khứu giác(mũi):
+ (Sầu riêng): hương thơm của trái rầu riêng
- Vị giác(lưỡi):
+ (Sầu riêng): vị ngọt của trái sầu riêng
- Thính giác(tai):
+ (Bãi ngô): tiếng tu hú
+ (Cây gạo): tiếng chim hót
c)
Bài “sầu riêng”
- So sánh :
+ Hoa sầu riêng ngan ngát như hương cau, hương bưởi.
+ Trái lủng lẳng dưới cành trông như tổ kiến.
Bài “Bãi ngô ”
- So sánh : + Cây ngô lúc nhỏ lấm tấm như mạ non.
+ Búp nhu kết bằng nhung và phấn.
+ Hoa ngô xơ xác như cỏ may.
- Nhân hóa :
+ Búp ngô non núp trong cuống lá.
+ Bắp ngô chờ tay người đến bẻ.
Bài “Cây gạo”
- So sánh
+ Cảnh hoa gạo đỏ rực quay tít như chong chóng.
+ Quả hai đầu thon vút như con thoi.
+ Cây như treo rung rinh hàng ngàn nồi cơm gạo mới.
- Nhân hóa :
+ Các múi bông gạo nở đều, như nồi cơm chín đội vung mà cười.
- Cây gạo già mỗi nàm trở lại tuổi xuân.
+ Cây gạo trở về với dáng vẻ trầm tư. Cây đứng im cao lớn, hiền lành.
* Trên đây là những hình ảnh được tác giả dùng biện pháp so sánh, nhân hóa trong miêu tả. Học sinh lựa chọn một số hình ảnh mà em thích.
Về tác dụng, các hình ảnh so sảnh và nhân hóa trên làm cho bài vản miêu tả thêm hấp dẫn, sinh động và gần gũi với người đọc.d)
Hai bài Sầu riêng và Bãi ngô miêu tả một loài cây, bài Cây gạo miêu tả một cây cụ thể.
e) - Giống nhau : Đều phải quan sát kĩ và sử dụng mọi giác quan, tả các bộ phận của cây, tả khung cảnh xung quanh cây, dùng các biện pháp so sánh, nhân hóa để khắc họa sinh động chính xác các đặc điểm của cây, bộc lộ tình cảm của người miêu tả.
- Khác nhau: Tả cả loài cây cần chú ý đến các đặc điểm phân biệt loài cây này với các loài cây khác. Tả một cái cây cụ thể phải chú ý đến đặc điểm riêng của cây đó - đặc điểm làm nó khác biệt với các cây cùng loài.
Giả sử ở một giống ngô, alen quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với alen quy định hạt trắng. Một trung tâm giống đã tạo ra giống ngô hạt vàng. Để kiểm tra độ thuần chủng của giống này, người ta lấy ngẫu nhiên 2000 hạt đem gieo thành cây, sau đó cho 2000 cây này giao phấn với các cây hạt trắng, thu được đời con có 3% cây hạt trắng. Theo lý thuyết, dự đoán nào sau đây đúng?
A. Nếu cho 2000 cây trên giao phấn với nhau thì ở đời con số cây hạt trắng chiếm tỉ lệ 0,09%
B. Trong số 2000 hạt lấy ngẫu nhiên đem gieo có 240 hạt có kiểu gen dị hợp tử
C. Nếu cho 2000 cây trên tự thụ phấn bắt buộc thì ở đời con số cây hạt vàng chiếm tỉ lệ 97%
D. Trong số 2000 hạt lấy ngẫu nhiên đem gieo, số hạt vàng cỏ kiểu gen đồng hợp tử chiếm tỉ lệ 97%
A-vàng > a-trắng
P 2000 cây (P) x trắng(aa) à F 1 : trắng(aa) = 3%
à G: 0,97A : 0,03a 1a
ó F 1 : (aa) = 0,03 x 1
Gọi P = xAA : yAa : zaa ( x+y+z=1) nhưng vì để kiểm tra độ thuần của P => P không có thể lặn (aa)
=> P = xAA : yAa ( x+y=1)
à a = y 2 = 0,03 à y= 0,06, x= 0,94
P A - = 94%AA : 6%Aa
Vậy:
A à đúng. Vì nếu cho 2000 cây P giao phấn à trắng (aa)/ F 1 = 0 , 03 2 = 0,09% => đúng
B à sai. Vì PA- = 94%AA : 6%Aa gồm 2000 hạt thì số hạt có kiểu gen dị hợp (Aa) = 2000.6% = 120 hạt
C à sai. Vì PA- = 94%AA : 6%Aa tự thụ
+ 0,94 (AA x AA)à F 1 : 0,94(A-)
+ 0,06 (Aa x Aa) à F 1 : 0,06 ( 1 4 AA : 2 4 Aa : 1 4 aa)
Vậy đời con số cây hạt vàng (A-) = 1 – 0,06.1/4 97%
Dà sai.
Vì PA- = (94%AA : 6%Aa) (94%AA : 6%Aa)
G: 0,97A : 0,03a 0,97A : 0,03a
F1: số A- có kiểu gen đồng hợp = 0,97.0,97 ≠ 97%
Vậy: A đúng
Giả sử ở một giống ngô, alen quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với alen quy định hạt trắng. Một trung tâm giống đã tạo ra giống ngô hạt vàng. Để kiểm tra độ thuần chủng của giống này, người ta lấy ngẫu nhiên 2000 hạt đem gieo thành cây, sau đó cho 2000 cây này giao phấn với các cây hạt trắng, thu được đời con có 3% cây hạt trắng. Theo lý thuyết, dự đoán nào sau đây đúng?
A. Nếu cho 2000 cây trên giao phấn với nhau thì ở đời con số cây hạt trắng chiếm tỉ lệ 0,09%
B. Trong số 2000 hạt lấy ngẫu nhiên đem gieo có 240 hạt có kiểu gen dị hợp tử
C. Nếu cho 2000 cây trên tự thụ phấn bắt buộc thì ở đời con số cây hạt vàng chiếm tỉ lệ 97%
D. Trong số 2000 hạt lấy ngẫu nhiên đem gieo, số hạt vàng cỏ kiểu gen đồng hợp tử chiếm tỉ lệ 97%
A-vàng > a-trắng
P 2000 cây (P) x trắng(aa) àF1: trắng(aa) = 3%
à G: 0,97A : 0,03a 1a
ó F1: (aa) = 0,03 x 1
Gọi P = xAA : yAa : zaa ( x+y+z=1) nhưng vì để kiểm tra độ thuần của P => P không có thể lặn (aa)
=> P = xAA : yAa ( x+y=1)
à a = = 0,03 à y= 0,06,x=0,94
PA- = 94%AA : 6%Aa
Vậy:
A à đúng. Vì nếu cho 2000 cây P giao phấn à trắng (aa)/F1 = 0,032 = 0,09% => đúng
B à sai. Vì PA- = 94%AA : 6%Aa gồm 2000 hạt thì số hạt có kiểu gen dị hợp (Aa) = 2000.6% = 120 hạt
C à sai. Vì PA- = 94%AA : 6%Aa tự thụ
+ 0,94 (AA x AA)à F1: 0,94(A-)
+ 0,06 (Aa x Aa) à F1: 0,06(1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa)
Vậy đời con số cây hạt vàng (A-) = 1 – 0,06.1/4 97%
Dà sai.
Vì PA- = (94%AA : 6%Aa) (94%AA : 6%Aa)
G: 0,97A : 0,03a 0,97A : 0,03a
F1: số A- có kiểu gen đồng hợp = 0,97.0,97 97%
Vậy: A đúng
Giả sử ở một giống ngô, alen quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với alen quy định hạt trắng. Một trung tâm giống đã tạo ra giống ngô hạt vàng. Để kiểm tra độ thuần chủng của giống này, người ta lấy ngẫu nhiên 2000 hạt đem gieo thành cây, sau đó cho 2000 cây này giao phấn với các cây hạt trắng, thu được đời con có 3% cây hạt trắng. Theo lý thuyết, dự đoán nào sau đây đúng?
A. Nếu cho 2000 cây trên giao phấn với nhau thì ở đời con số cây hạt trắng chiếm tỉ lệ 0,09%.
B. Trong số 2000 hạt lấy ngẫu nhiên đem gieo có 240 hạt có kiểu gen dị hợp tử.
C. Nếu cho 2000 cây trên tự thụ phấn bắt buộc thì ở đời con số cây hạt vàng chiếm tỉ lệ 97%.
D. Trong số 2000 hạt lấy ngẫu nhiên đem gieo, số hạt vàng cỏ kiểu gen đồng hợp tử chiếm tỉ lệ 97%.
Đáp án A
A-vàng > a-trắng
P 2000 cây (P) x trắng(aa) àF1: trắng(aa) = 3%
à G: 0,97A : 0,03a 1a
ó F1: (aa) = 0,03 x 1
Gọi P = xAA : yAa : zaa ( x+y+z=1) nhưng vì để kiểm tra độ thuần của P => P không có thể lặn (aa)
=> P = xAA : yAa ( x+y=1)
à a = y/2 = 0,03 à y= 0,06,x=0,94
PA- = 94%AA : 6%Aa
Vậy:
A à đúng. Vì nếu cho 2000 cây P giao phấn à trắng (aa)/F1 = 0,032 = 0,09% => đúng
B à sai. Vì PA- = 94%AA : 6%Aa gồm 2000 hạt thì số hạt có kiểu gen dị hợp (Aa) = 2000.6% = 120 hạt
C à sai. Vì PA- = 94%AA : 6%Aa tự thụ
+ 0,94 (AA x AA)à F1: 0,94(A-)
+ 0,06 (Aa x Aa) à F1: 0,06(1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa)
Vậy đời con số cây hạt vàng (A-) = 1 – 0,06.1/4 97%
Dà sai.
Vì PA- = (94%AA : 6%Aa) (94%AA : 6%Aa)
G: 0,97A : 0,03a 0,97A : 0,03a
F1: số A- có kiểu gen đồng hợp = 0,97.0,97 97%
Cho bảng sau:
Thành tựu tạo giống |
Phương pháp tạo giống |
1. Tạo giống cà chua có gen làm chín quả bị bất hoạt |
a. Tạo giống lai có ưu thế lai cao. |
2. Tạo giống dâu tằm tam bội. |
b. Tạo giống bằng công nghệ tế bào động vật. |
3. Tạo cây pomato là cây lai giữa cà chua và khoai tây. |
c. Tạo giống thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp. |
4. Giống lúa lùn thuần chủng IR8 được tạo ra từ việc hai giống lúa Peta của Indonesia với giống lúa lùn Dee-geo woo-gen của Đài Loan. |
d. Tạo giống bằng công nghệ tế bào thực vật. |
5. Lợn lai kinh tế được tạo ra từ phép lai giữa lợn Ỉ và lợn Đại Bạch. |
e. Tạo giống bằng công nghệ gen. |
6. Tạo cừu Dolly. |
f. Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến. |
Các thành tựu tương ứng với các phương pháp tạo giống là:
A. 1-e; 2-f; 3-d; 4-c; 5-a; 6-b.
B. 1-e; 2-f; 3-d; 4-b; 5-a; 6-c
C. 1-f; 2-e; 3-d; 4-c; 4-b; 6-a
D. 1-d; 2-f; 3-e; 4-a; 5-b; 6-c
Từ nguyên nhân chính nào mà các giống cây như lúa lai, ngô lai thì các nhà khoa học lại khuyến khích nông dân nên mua giống mới để sản xuất hàng năm mà không nên tự để giống?
A. Trong quần thể ở các thế hệ sau tỉ lệ kiểu gen đồng hợp lặn quy định các đặc tính xấu, bệnh di truyền ở giống tăng làm giảm năng suất chất lượng của giống.
B. Do giống để giống bằng phương pháp thông thường nên sức nảy mầm giảm.
C. Do giống có thể bị nhiễm sâu bệnh trên đồng ruộng vào giống từ các vụ trước.
D. Do giống căng quá nhiều thế hệ gen bị rối loạn hoạt động.
Chọn A.
Các giống ngô lai, lúa lai này thường là các giống tạo ra có ưu thế lai cao. Con lai này khi được dùng làm giống sẽ xảy ra hiện tượng thoái hóa, tăng tỷ lệ đồng hợp, giảm tỷ lệ dị hợp, tạo điều kiện cho những tính trạng xấu biểu hiện làm giảm năng suất. Do đó không nên tự để giống mà nên mua giống mới để trồng cho vụ sau.