cụm từ 'nước nhục' trong bài thơ hịch tướng sĩ nói đến sự kiện nào
Trong văn bản “Hịch tướng sĩ”, tác giả bài hịch đã có những lời bày tỏ thật thống thiết:
Nay các ngươi nhìn chủ nhuc mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn. Làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức; nghe nhạc thái thường để đãi yến ngụy sứ mà không biết căm. Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa, hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển; hoặc vui thú vườn ruộng, hoặc quyến luyến vợ con; hoặc lo làm giàu mà quên việc nước, hoặc ham săn bắn mà quên việc binh; hoặc thích rượu ngon, hoặc mê tiếng hát. Nếu có giặc Mông Thát tràn sang thì cựa gà trống không đâm thủng áo giáp của giặc, mẹo cờ bạc không thể dùng làm mưu lược nhà binh; dẫu rằng ruộng lắm vườn nhiều, tấm thân quý nghìn vàng khôn chuộc, vả lại vợ bìu con díu, việc quân cơ trăm sự ích chi; tiền của tuy nhiều nhưng không mua được đầu giặc, chó săn tuy khỏe khôn đuổi được quân thù; chén rượu ngon không thể làm cho giặc say chết, tiếng hát hay không thể làm cho giặc điếc tai. Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào!
(Trích Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 2 – NXB Giáo dục)
1. Tác giả của văn bản “Hịch tướng sĩ” là ai? Văn bản ra đời trong hoàn cảnh nào?
2. Trong đoạn trích trên, việc tác giả đã sử dụng liên tiếp những câu văn có tính chất sóng đôi, đối xứng mang lại hiệu quả gì trong cách biểu đạt?
3. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 câu) theo phương pháp lập luận tổng – phân – hợp, phân tích đoạn trích trên để làm rõ nỗi lòng của vị chủ tướng. Trong đoạn có sử dụng một câu nghi vấn dùng để bộc lộ cảm xúc (gạch chân, chú thích rõ).
trong câu "lúc bấy giờ ...chừng nào" của bài hịch tướng sĩ sử dụng kiểu hành động nói nào?
I.Mục tiêu bài học:
1/ Kiến thức:
-Lập luận là phương thức biểu đạt chính trong văn nghị luận.
- Biểu cảm là yếu tố hỗ trợ cho lập luận, góp phần tạo nếnức lay động, truyền cảm của bài văn nghị luận.
2/ Kĩ năng:
*năng bộ môn: Nhận biết yếu tố biểu cảm và tác dụng của nó trong bài văn nghị luận.
- Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận hợp lý, có hiệu quả phù hợp với logic lập luận của bà văn nghị luận.
*năng sống:Trình bày ý tưởng, lắng nghe, phản hồi tích cực về vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
3/ Thái độ: Có ý thức vận dụng nội dung đã học một cách có hiệu quả vào bài làm.
II. Chuẩn bị:
1- GV : Nghiên cứu sgk , sgk, tài liệu tham khảo, soạn giảng, bảng phụ, phương án tổ chức lớp học.
2- HS : Học bài cũ, đọc văn bản SGK và trả lời câu hỏi .
III. Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề , hoạt động nhóm, ………..
IV. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn của học sinh (3-5 em)
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Ghi bảng
Hoạt động 1: GV giới thiệu bài: Yếu tố biểu cảm đưa lại nhiều lợi ích trong văn tự sự, miêu tả, vậy trong văn nghị luận yếu tố biểu cảm có vai trò gì, bài học hôm nay cô và các em cùng tìm hiểu.
Hoạt động 2: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
- H/s đọc văn bản Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
? Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến thuộc kiểu văn bản nào ?
GV:Sở dĩ văn bản này có sức động viên kêu gọi ,thúc giục người đọc là do tác giả sử dụng có hiệu quả yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận
? Dựa vào kiến thức đã học về văn bản biểu cảm, cho biết yếu tố biểu cảm thường được thể hiện ở những phương diện nào ?( từ ngữ biểu cảm , câu cảm thán , giọng điệu , lời văn )
? Theo em yếu tố biểu cảm đóng vai trò gì ?->mục 1
? Tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu cảm thán trong bài văn?
-HS trả lời-GV định hướng –HS dùng bút chì gạch vào sgk:
+Từ ngữ biểu cảm:hỡi,muốm ,phải,nhân nhượng ,lấn tới,quyết tâm cướp, không, thà,nhất định , không chịu, phải đứng lên, hễ là…thì, ai có…dùng, ai cũng phải
+Câu cảm: Những câu in nghiêng sgk
Gv lưu ý: Trong bài văn có một số câu có tác dụng bộc lộ cảm xúc của người nói nhưng không có dấu hiệu hình thức (từ ngữ cảm thán )-> không phải là câu cảm thán .
? Theo em văn bản “Hịch tướng sĩ “ (TQT) và “ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến “(HCM) có điêûm nào giống nhau ?
( Sử dụng từ ngữ , câu có tính chất biểu cảm ).
? Em hãy dẫn ra một số câu văn có yếu tố biểu cảm trong bài “ HTS” cho biết cảm xúc được bộc lộ trong từng câu là cảm xúc gì ?
? Hai văn bản trên có yếu tố biểu cảm nhưng vẫn được coi là văn bản nghị luận chứ không phải là văn biểu cảm . Theo em vì sao vậy ? ( Mục đích của người viết là nghị luận :nêu quan điểm ,ý kiến bàn luận đúng sai,phải trái -> người nghe nên suy nghĩ và hành động ntn–yếu tố BC không thể đóng vai trò chủ đạo chỉ là yếu tố phụ trong quá trình NL )
? Vậy yếu tố biểu cảm đóng vai trò như thế nào trong văn NL ?
-GV treo bảng phụ (bảng đối chiếu sgk/96): HS thảo luận 1 bàn/nhóm (2 -3 phút) :
+ Cho biết hành động thực hiện trong hai câu sau là gì?
- Lúc bấy giờ ...bị bắt. ( Dự đoán )
-Lúc bấy giờ .........chừng nào ! ( Dự đoán + Bộc lộ cảm xúc )
+ Qua việc so sánh em thấy câu văn ở cột nào hay hơn . Vì sao ?
+ Hãy chỉ ra yếu tố BC ở cột 2 ?
-GV gạch chân các từ ngữ sgk in nghiêng trên bảng phụ
-GV chốt ý
lòng yêu nước căm thù giặc được bày tỏ như thế nào trong bài hịch tướng sĩ?cách bày tỏ đó có hiệu quả như thế nào trong việc khích lệ lòng yêu nước của tướng sĩ
“Hịch tướng sĩ là … bất hủ phán ánh lòng yêu nước và tinh thần quyết chiến quyết thắng quân xâm lược của dân tộc ta.” Cụm từ nào điền vào chỗ trống trong câu văn trên cho phù hợp ?
A. áng thiên cổ hùng văn
B. tiếng kèn xuất quân
C. lời hịch vang dậy núi sông
D. bài văn chính luận xuất sắc
cho đoạn văn huống chi ta... ta cũng vui lòng của hịch tướng sĩ, từ đoạn trích trên em hãy viết bài văn nói về lòng yêu nước
trong bài Hịch tướng sĩ có những động từ mạnh( mãnh liệt) nào?
nêu ý nghĩa các từ đó
Tham khảo: Quên ăn, vỗ gối, xẻ thịt, lột da, nuốt gan, uống máu…
Ý nghĩa lịch sử của 3 lần kháng chiến chống Mông Nguyên là gì ? Tác giả bài Hịch tướng sĩ là ai? Tác dụng của bài thơ này đến các tướng sĩ thời Trần ra sao ?
* Ý nghĩa lịch sử
– Đập tan tham vọng và ý chí xâm lược Đại Việt của đế chế Nguyên , bảo vệ độc lập
– Nâng cao lòng tự hào, tự cường dân tộc, củng cố khối đoàn kết toàn dân
– Xây đắp nên truyền thống quân sự Việt Nam
– Ngăn chặn quân Nguyên xâm lược các nước khác ở châu Á
– Tác giả bài Hịch tướng sĩ là Trần Quốc Tuấn ( Trần Hưng Đạo ) .
Tác dụng của bài thơ đã động viên tinh thần chiến đấu của quân sĩ, căm thù giặc và thích trên cánh tay 2 chữ “ Sát Thát”(giết giặc Mông Cổ).
Tìm các câu nghi vấn trong bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn. Cho biết những câu ấy dùng làm gì. Vị trí của từng câu trong từng đoạn văn có liên quan như thế nào đến mục đích nói của nó.
- Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước đời nào không có?
Mục đích: Khẳng định tinh thần yêu nước, gương sáng các bậc trung thần nghĩa sĩ đời nào cũng có.
- Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi có muốn vui vẻ phỏng có được không?
Mục đích: khơi dậy trong quân sĩ, tướng sĩ tinh thần chống giặc ngoại xâm. Chỉ rõ ra thú vui của tướng sĩ là sai trái, không giúp ích cho nước nhà.
- Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi không muốn vui vẻ phỏng có được không?
Mục đích: khẳng định chắc chắn không ai có thể vui vẻ được
- Nếu vậy, rồi đây sau khi giặc giã dẹp yên, muôn đời để thẹn, há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa?
Mục đích khẳng định sự đớn hèn, nhục nhã, xấu xa của những kẻ cam tâm không biết rửa nhục cho đất nước
Thể loại chiếu và hịch có sự giống và khác nhau như thế nào thông qua bài “Hịch tướng sĩ” và “Chiếu dời đô”.
Giống nhau:
- Hai thể loại văn học này đều bắt nguồn từ Trung Quốc, do vua chúa ban hành. Cả hai loại văn này đều nhằm mục đích ban bố công khai, là lời của bề trên nói với kẻ dưới, có sức ảnh hưởng lớn với quốc gia, xã tắc.
- Về nghệ thuật, văn phong mang tính chính luận nên ngôn từ súc tích, ngắn gọn, mang sắc thái trang trọng, lập luận chặt chẽ và giàu sức thuyết phục với người nghe. Được viết bằng văn xuôi, văn vần hoặc văn biền ngẫu.
Khác nhau:
- Chiếu được dùng để kêu gọi mọi người nghe theo một chủ trương, chính sách nào đó. Chỉ vua mới có quyền viết chiếu.
- Hịch: thường do vua chúa hoặc thủ lĩnh viết với mục đích khích lệ tinh thần chiến đấu, tinh thần đoàn kết của nhân dân hoặc binh sĩ.