? Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á hình thành vào thời gian nào?
Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á được hình thành vào thời gian nào?
A. Khoảng từ thế kỉ VII đến đầu thế kỉ X
B. Khoảng từ thế kỉ VII đến nửa đầu thế kỉ X
C. Khoảng từ thế kỉ VII đến cuối thế kỉ X
D. Khoảng từ thế kỉ VI đến đầu thế kỉ X
Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á được hình thành trong thời gian nào?
A. Từ thế kỉ VII đến thế kỉ X
B. Từ thế kỉ V đến thế kỉ X
C. Từ thế kỉ VI đến thế kỉ VII
D. Từ thế kỉ V đến thế kỉ VII
Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á được hình thành trong khoảng thời gian nào?
A. 10 thế kỉ đầu Công nguyên
B. Thế kỉ VII – thế kỉ X
C. Thế kỉ X – thế kỉ XIII
D. Thế kỉ XIII
Vào thời gian nào các quốc gia phong kiến Đông Nam Á bước vào giai đoạn suy thoái ?
A. Khoảng nửa sau thế kỉ XVI.
B. Khoảng nửa sau thế kỉ XVII.
C. Khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII.
D. Khoảng nửa sau thế kỉ XVIII
Thời kì phát triển thịnh vượng của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á vào khoảng thời gian nào?
A. Đầu thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVIII.
B. Giữa thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVIII.
C. Nửa sau thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVIII.
D. Cuối thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVIII.
Xã hội phong kiến châu Âu được hình thành từ thời gian nào?
Dựa vào yếu tố tự nhiên nào, cư dân Đông Nam Á từ xa xưa đã biết trồng lúa và nhiều loại cây ăn quả, ăn củ khác?
Thể chế nhà nước của các quốc gia phong kiến phương Đông và châu Âu là?
cho các bn giải mỏi tay lun:333
-vào giai đoạn từ thế kỷ 9 tới 15.
-Gió mùa kèm theo mưa.
-
Thời điểm ra đời:
+ Ở phương Đông nhà nước phong kiến xuất hiện sớm hơn ở phương Tây, do nhu cầu trị thủy, làm thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, đoàn kết chống ngoại xâm.
+ Quá trình suy vong dài, bởi có sự xâm nhập của chủ nghĩa thực dân nên mâu thuẫn dân tộc, giai cấp đã làm chế độ phong kiến suy yếu, khủng hoảng. Nhân dân phương Đông phải tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân chống thực dân, lật đổ phong kiến.
+ Ở phương Tây, chế độ phong kiến xuất hiện muộn hơn, nó được hình thành sớm nhất đã là thế kỷ V sau công nguyên. Nó phát triển rất nhanh và thời gian suy vong ngắn. ở phương Tây, nhà nước phong kiến ra đời trên cơ sở chế độ chiếm hữu nô lệ đã từng phát triển đến đỉnh cao, quan hệ nô lệ mang tính chất điển hình.
+ Sự hình thành quan hệ phong kiến trong lòng đế quốc La Mã là yếu tố cơ bản, quyết định, công cuộc chinh phục các bộ lạc của người Giecmanh là yếu tố thúc đẩy quá trình phong kiến hóa. Còn ở phương Đông, chế độ phong kiến ra đời trên cơ sở chế độ nô lệ phát triển không đầy đủ, quan hệ nô lệ mang tính chất gia trưởng.
– Cơ sở kinh tế – chính trị – xã hội – tư tưởng:
+ Cơ sở kinh tế: Ở phương Tây, chế độ tư hữu ruộng đất đã phát triển triệt để từ thời đại cổ đại. Đặc điểm cơ bản của chế độ phong kiến ở đây là kinh tế lãnh địa, giai cấp lãnh chúa và nông nô, hệ thống đẳng cấp dựa trên quan hệ lãnh chúa – chư hầu, tình trạng phân quyền cát cứ kéo dài.
+ Gia cấp bị trị: Nông dân tá điền (phương Đông) so với nông nô (phương Tây) có phần dễ chịu và ít khắt khe hơn. Mâu thuẫn giữa hai giai cấp cơ bản trong chế độ phong kiến phương Tây nặng nề và gay gắt hơn phương Đông.
+ Về chính trị, tư tưởng: Chế độ quân chủ phương Đông xuất hiện sớm hơn ở phương Tây. Sự chuyển biến từ chế độ phân quyền sang tập quyền ở phương Đông và Asoka diễn ra sớm. Trong khi đó ở phương Tây sự tập quyền diễn ra chậm trễ và nhà vua được sự giúp đỡ của thị dân mới dẹp được sự cát cứ của các lãnh chúa. Sự can thiệp của tầng lớp tăng lữ phương Tây vào hệ thống chính trị là rõ ràng và chặt chẽ hơn phương Đông.
– Hình thức nhà nước:
+ Ở phương Tây, một đặc trưng phổ biến và bao trùm của Nhà nước là trạng thái phân quyền cát cứ. Hình thức chính thể quân chủ chuyên chế chỉ xuất hiện ở thời kỳ cuối – thời kỳ suy vong của chế độ phong kiến và chỉ ở một số nước như Pháp, Anh, Tây Ban Nha…
+ Ở phương Đông: Hình thức kết cấu của Nhà nước phổ biến là trung ương tập quyền, phát triển thành hình thức chính thể quân chủ chuyên chế, mang tính chuyên chế cực đoan.
– Cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước:
+ Bộ máy Nhà nước phong kiến phương Đông thể hiện tính trung ương tập quyền cao độ, vua hay hoàng đế là người nắm hết mọi quyền lực, quan lại các cấp đều là tôi tớ của vua, dân chúng trong nước đều là thần sân của vua. Hệ thống quan lại được tổ chức hai cấp, trung ương và địa phương với đẳng cấp phân minh, biên chế chặt chẽ. Điển hình cho Nhà nước phong kiến phương Đông là nhà nước phong kiến Trung Quốc.
+ Ở phương Tây, mà điển hình là Tây Âu, trong giai đoạn phân quyền cát cứ, bộ máy nhà nước ở trung ương vẫn tồn tại nhưng kém hiệu lực. Bộ máy nhà nước ở các lãnh địa rất mạnh, gồm nhiều cơ quan quản lý nhưng chủ yếu là cơ quan cưỡng chế. Trên thực tế, các lãnh địa như những quốc gia nhỏ, các lãnh chúa trở thành vua trên lãnh địa của mình, có đầy đủ quyền: Lập pháp, hành pháp, tư pháp, có bộ máy chính quyền, tòa án, quân đội, luật lệ riêng.
– Bản chất và chức năng Nhà nước:
Cũng như thời kỳ chiếm hữu nô lệ, nhà nước phong kiến phương Đông vẫn có một chức năng đặc biệt, quan trọng là tổ công cuộc trị thủy và thủy lợi. Còn về bản chất của nhà nước phong kiến ở đâu cũng là một. Tuy nhiên, ở phương Tây, tính chất giai cấp của Nhà nước thể hiện rõ nét hơn ở phương Tây, mâu thuẫn giai cấp sâu sắc hơn (lãnh chúa – nông nô), cuộc sống của nông dân, tá điền ở phương Đông so với nông nô có phần dễ chịu và ít khắt khe hơn.
1.Phong kiến là cấu trúc xã hội xoay quanh những mối quan hệ xuất phát từ việc sở hữu đất đai để đổi lấy lao động. Tại châu Âu, chế độ này là một tổng hợp các tục lệ pháp lý và quân sự nở rộ vào giai đoạn từ thế kỷ 9 tới 15.
2. Gió mùa kèm theo mưa
3.Xã hội phong kiến là chế độ xã hội theo sau xã hội cổ đại, và được hình thành trên cơ sở tan rã của xã hội cổ đại. Quá trình suy vong của xã hội cổ đại phương Đông và xã hội cổ đại phương Tây không giống nhau.
lập bảng về sự hình thành và phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á
Thời gian Tên nước sự hình thành và phát triển
Tham khảo:
+ Cam - pu - chia :
Thời gian hình thành : Thời kì Ăng - co
Giai đoạn phát triển : Từ thế kỉ IX - XV
+ In - đô - nê - si - a :
Thời gian hình thành : Vương triều Mô - giô - pa - hít
Giai đoạn phát triển : Năm 1213 - 1527
+ Mi - an - ma :
Thời gian hình thành : Vương triều Pa - gan
Giai đoạn phát triển : Thế kỉ XI
+ Thái Lan :
Thời gian hình thành : Vương quốc Su - khô - thay
Giai đoạn phát triển : Thế kỉ XIII
+ Lào
Thời gian hình thành : Vườn quốc Lan Xang
Giai đoạn phát triển : Thế kỉ XIV
Các quốc gia Đông Nam Á được hình thành vào thời gian nào ?
A. Khoảng từ thế kỉ VII đến đầu thế kỉ X.
B. Khoảng từ thế kỉ VII đến nửa đầu thế kỉ X.
C. Khoảng từ thế kỉ VII đến cuối thế kỉ X.
D. Khoảng từ thế kỉ VI đến đầu thế kỉ X.