BÀI 5. Viết tiếp một vế câu để tạo thành câu ghép:
a, Trời rét, ...
b, Trời rét nên...
c, Trời rét mà ...
d, Trời rét nhưng ...
e, Trời rét : ...
Viết tiếp vế câu vào chỗ trống để tạo câu ghép:
c.Tuy trời rét nhưng .................
d.Mùa xuân đang về trên quê hương tôi, ...................
a, Tuy trời rét nhưng em vẫn đi học.
b, Mùa xuân đang về trên quê hương tôi, cây cối đâm chồi nảy lộc / mưa phùn lất phất.
điền tiếp vào chỗ trống để tạo thành câu ghép
a. tuy em gai tôi rất thích bơi nhưng..................
b. không chỉ trời gió rét mà................
c nhờ bạn bè giúp đỡ mà..............
d cô giáo đã nhắc đạt nhiều lần nhưng.................
Cách nối và cách sắp xếp các vế câu trong hai câu ghép sau đây có gì khác nhau?
a. Nếu trời trở rét thì con phải mặc thật ấm.
b. Con phải mặc ấm, nếu trời trở rét.
a. Các vế câu được nối với nhau bằng cặp quan hệ từ Nếu...thì. Vế câu chỉ điều kiện đặt trước, chỉ kết quả đặt sau.
b. Các vế câu chỉ được nối với nhau bằng quan hệ từ nếu. Vế câu chỉ kết quả đặt trước, chỉ điều kiện đặt sau.
a) Nếu trời trở rét / thì con phải mặc thật ấm.
b) Con phải mặc ấm / nếu trời trở rét.
Khác với câu a) ở trên, ở câu b) ta thấy hai vế câu ghép được nối với nhau chỉ bằng một quan hệ từ nếu thể hiện quan hệ điều kiện - kết quả.
Trong đó, vế 1 (Con phải mặc ấm) chỉ kết quả, vế 2 (trời trở rét) chỉ điều kiện.
Hãy giải thích các câu:
- "Trời nóng chóng khát, trời rét chóng đói".
- "Rét run cầm cập".
- Khi trời nóng, nhiệt độ môi trường tăng cao, độ ẩm không khí thấp, cơ thể thực hiện cơ chế tiết nhiều mồ hôi, làm giảm nhiệt của cơ thể. Điều đó giải thích vì sao: Trời nóng chóng khát.
- Khi trời rét, cơ thể tăng cường quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng để tăng sinh nhiệt cho cơ thể. Điều đó giải thích vì sao: Trời rét chóng đói.
- Khi trời quá lạnh, các cơ co dãn liên tục gây phản xạ run để tăng sinh nhiệt.
Hãy giải thích các câu:
- "Trời nóng chóng khát, trời rét chóng đói".
- "Rét run cầm cập".
- Khi trời nóng, nhiệt độ môi trường tăng cao, độ ẩm không khí thấp, cơ thể thực hiện cơ chế tiết nhiều mồ hôi, làm giảm nhiệt của cơ thể. Điều đó giải thích vì sao: Trời nóng chóng khát.
- Khi trời rét, cơ thể tăng cường quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng để tăng sinh nhiệt cho cơ thể. Điều đó giải thích vì sao: Trời rét chóng đói.
- Khi trời quá lạnh, các cơ co dãn liên tục gây phản xạ run để tăng sinh nhiệt.
Alo: Vế sau của câu: TRỜI RÉT NHƯ.....
#Giup_tui_se_tick_trong_3p
Phân tích cấu tạo của 2 câu ghép sau a vì trời mưa nên tôi không đến được b tuy mùa đông đã đến nhưng cái rét vẫn chưa về
a, vì trời/ mưa nên tôi/ không đến được.
c1 v1 c2 v2
( vì .... nên....)=> nguyên nhân - kết quả
b, tuy mùa đông/ đã đến nhưng cái rét/ vẫn chưa về.
c1 v1 c2 v2
(tuy.....nhưng......)=> tương phản
Bài 4 : Phân tích cấu tạo ngữ pháp của các câu ghép sau:
a. Ngoài đồng, trời rất rét nhưng chị vẫn đi cắt cỏ chăn trâu.
................................................................................................................................
b. Người trai cày chăm chỉ, thật thà, còn lão nhà giàu thì mưu mô, xảo trá.
.......................................................................................................................................
a. TN: Ngoài đồng
CN1: trời
VN1: rất rét
CN2: chị
VN2: vẫn đi cắt cỏ chăn trâu
b. CN1: Người trai
VN1: cày chăm chỉ, thật thà
CN2: lão nhà giàu
VN2: thì mưu mô, xảo trá.
bài 3: Thêm vế câu và từ chỉ quan hệ để được câu ghép:
- Tuy trời rét.....
- Gió càng to....
- Vì Lan chăm chỉ học tập.....
- Tuy trời rét...nhưng em vẫn đi học...
- Gió càng to.cây càng nghiêng ngả....
- Vì Lan chăm chỉ học tập...nên Lan đạt được điểm cao...
Bài 3: Thêm vế câu và từ chỉ quan hệ để được câu ghép:
- Tuy trời rét.....nhưng em vẫn khỏe mạnh
- Gió càng to....cây càng nghiêng ngả
- Vì Lan chăm chỉ học tập.....nên Lan được học sinh giỏi
bài 3: Thêm vế câu và từ chỉ quan hệ để được câu ghép:
- Tuy trời rét..nhưng họ vẫn đến trường đúng giờ ...
- Gió càng to.., cây càng ngã đổ..
- Vì Lan chăm chỉ học tập.., nên bạn được điểm cao...