Người bị bệnh Đao có bộ NST là bao nhiêu chiếc:
45 chiếc ( mất 1 nhiễm sắc thể ở cặp số 21)
47 chiếc ( thêm 1 nhiễm sắc thể ở cặp số 23)
47 chiếc ( thêm 1 nhiễm sắc thể ở cặp số 21)
Một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 8. Cặp nhiễm sắc thể số 2 bị đột biến mất đoạn ở một chiếc; cặp nhiễm sắc thể số 3 bị đột biến đảo đoạn ở một chiếc; cặp nhiễm sắc thể số 4 bị đột biến chuyển đoạn ở một chiếc; cặp nhiễm sắc thể còn lại bình thường. Trong tổng số giao tử được sinh ra, giao tử chứa một đột biến mất đoạn và một đột biến đảo đoạn chiếm tỉ lệ là
A. 3/4.
B. 1/4.
C. 1/2.
D. 1/8.
Đáp án D
Một NST bị đột biến mất đoạn là ở cặp NST số 2 là ⇒ Xác suất sinh giao tử đột biến ở cặp số 2 là 1/2.
Hai NST bị đột biến đảo đoạn là ở cặp NST số 3 là ⇒ Xác suất sinh giao tử đột biến ở cặp số 3 là 1/2.
Cặp NST số 4 bị đột biến chuyển đoạn ở một chiếc ⇒ Xác suất sinh giao tử đột biến ở cặp số 4 là 1/2.
Trong tổng số giao tử được sinh ra, giao tử chứa một đột biến mất đoạn và một đột biến đảo đoạn chiếm tỉ lệ là: 1/2×1/2×1/2= 1/8
Một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 8. Cặp nhiễm sắc thể số 2 bị đột biến mất đoạn ở một chiếc; cặp nhiễm sắc thể số 3 bị đột biến đảo đoạn ở một chiếc; cặp nhiễm sắc thể số 4 bị đột biến chuyển đoạn ở một chiếc; cặp nhiễm sắc thể còn lại bình thường. Trong tổng số giao tử được sinh ra, giao tử chứa một đột biến mất đoạn và một đột biến đảo đoạn chiếm tỉ lệ là
A. 3/4
B. 1/4
C. 1/2
D. 1/8
Đáp án D
Một NST bị đột biến mất đoạn là ở cặp NST số 2 là ⇒ Xác suất sinh giao tử đột biến ở cặp số 2 là 1/2.
Hai NST bị đột biến đảo đoạn là ở cặp NST số 3 là ⇒ Xác suất sinh giao tử đột biến ở cặp số 3 là 1/2.
Cặp NST số 4 bị đột biến chuyển đoạn ở một chiếc ⇒ Xác suất sinh giao tử đột biến ở cặp số 4 là 1/2.
Trong tổng số giao tử được sinh ra, giao tử chứa một đột biến mất đoạn và một đột biến đảo đoạn chiếm tỉ lệ là: 1/2×1/2×1/2= 1/8
Một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 8. Cặp nhiễm sắc thể số 2 bị đột biến mất đoạn ở một chiếc; cặp nhiễm sắc thể số 3 bị đột biến đảo đoạn ở một chiếc; cặp nhiễm sắc thể số 4 bị đột biến chuyển đoạn ở một chiếc; cặp nhiễm sắc thể còn lại bình thường. Trong tổng số giao tử được sinh ra, giao tử chứa một đột biến mất đoạn và một đột biến đảo đoạn chiếm tỉ lệ là
A. 3/4
B. 1/4
C. 1/2
D. 1/8.
(THPT Lý Thái Tổ - Bắc Ninh – lần 1 2019): Một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 8. Cặp nhiễm sắc thể số 2 bị đột biến mất đoạn ở một chiếc; cặp nhiễm sắc thể số 3 bị đột biến đảo đoạn ở một chiếc; cặp nhiễm sắc thể số 4 bị đột biến chuyển đoạn ở một chiếc; cặp nhiễm sắc thể còn lại bình thường. Trong tổng số giao tử được sinh ra, giao tử chứa một đột biến mất đoạn và một đột biến đảo đoạn chiếm tỉ lệ là
A. 3/4
B. 1/4
C. 1/2
D. 1/8
Ở cà độc dược lưỡng bội có bộ NST 2n = 24, một thể đột biến có một chiếc trong cặp nhiễm sắc thể số 1 bị mất một đoạn; có một chiếc trong cặp nhiễm sắc thể số 3 bị đảo một đoạn; có một chiếc trong cặp nhiễm sắc thể số 4 bị lặp một đoạn; có một chiếc trong cặp nhiễm sắc thể số 6 bị chuyển một đoạn trên cùng NST này. Khi thể đột biến này giảm phân hình thành giao tử, giả sử rằng các cặp nhiễm sắc thể phân li bình thường và không có trao đổi chéo xảy ra. Theo lý thuyết, trong số các giao tử mang đột biến, tổng loại giao tử mang ít nhất 3 NST bị đột biến chiếm tỉ lệ:
A. 1/3
B. 15/16
C. 4/15
D. 5/16
Đáp án A
- Tỉ lệ giao tử bình thường = (1/2)4 = 1/16.
- Tỉ lệ giao tử đột biến = 1 – 1/16 = 15/16.
- Tỉ lệ giao tử mang ít nhất 3 NST đột biến = mang 4 NST đột biến + mang 3 NST đột biến = (1/2)4 + (1/2)3 x 1/2 x = 5/16.
- Trong các giao tử đột biến, tỉ lệ giao tử mang ít nhất 3 NST đột biến = 5 16 15 16 = 1 3
Ở cà độc dược lưỡng bội có bộ NST 2n = 24, một thể đột biến có một chiếc trong cặp nhiễm sắc thể số 1 bị mất một đoạn; có một chiếc trong cặp nhiễm sắc thể số 3 bị đảo một đoạn; có một chiếc trong cặp nhiễm sắc thể số 4 bị lặp một đoạn; có một chiếc trong cặp nhiễm sắc thể số 6 bị chuyển một đoạn trên cùng NST này. Khi thể đột biến này giảm phân hình thành giao tử, giả sử rằng các cặp nhiễm sắc thể phân li bình thường và không có trao đổi chéo xảy ra. Theo lý thuyết, trong số các giao tử mang đột biến, tổng loại giao tử mang ít nhất 3 NST bị đột biến chiếm tỉ lệ:
A. 1/3
B. 15/16.
C. 4/15
D. 5/16.
Đáp án A
- Tỉ lệ giao tử bình thường = (1/2)4 = 1/16.
- Tỉ lệ giao tử đột biến = 1 – 1/16 = 15/16.
- Tỉ lệ giao tử mang ít nhất 3 NST đột biến = mang 4 NST đột biến + mang 3 NST đột biến = (1/2)4 + (1/2)3 x 1/2 x = 5/16.
- Trong các giao tử đột biến, tỉ lệ giao tử mang ít nhất 3 NST đột biến = 5 / 16 15 / 16 = 1 3
Ở cà độc dược lưỡng bội có bộ NST 2n = 24, một thể đột biến có một chiếc trong cặp nhiễm sắc thể số 1 bị mất một đoạn; có một chiếc trong cặp nhiễm sắc thể số 3 bị đảo một đoạn; có một chiếc trong cặp nhiễm sắc thể số 4 bị lặp một đoạn; có một chiếc trong cặp nhiễm sắc thể số 6 bị chuyển một đoạn trên cùng NST này. Khi thể đột biến này giảm phân hình thành giao tử, giả sử rằng các cặp nhiễm sắc thể phân li bình thường và không có trao đổi chéo xảy ra. Theo lý thuyết, trong số các giao tử mang đột biến, tổng loại giao tử mang ít nhất 3 NST bị đột biến chiếm tỉ lệ:
A. 1/3
B. 15/16.
C. 4/15
D. 5/16.
Đáp án A
- Tỉ lệ giao tử bình thường = (1/2)4 = 1/16.
- Tỉ lệ giao tử đột biến = 1 – 1/16 = 15/16.
- Tỉ lệ giao tử mang ít nhất 3 NST đột biến = mang 4 NST đột biến + mang 3 NST đột biến = (1/2)4 + (1/2)3 x 1/2 x = 5/16.
- Trong các giao tử đột biến, tỉ lệ giao tử mang ít nhất 3 NST đột biến = 5 / 16 15 / 16 = 1/3
Trong bộ nhiễm sắc thể của bệnh nhân mắc bệnh Đao, số lượng nhiễm sắc thể ở cặp số 21 là bao nhiêu?
A. 4 nhiễm sắc thể
B. 1 nhiễm sắc thể
C. 2 nhiễm sắc thể
D. 3 nhiễm sắc thể
Đáp án D
Trong bộ nhiễm sắc thể của bệnh nhân mắc bệnh Đao, có 3 nhiễm sắc thể ở cặp số 21
Cà độc dược có 2n=24. một thể đột biến có một chiếc của nhiễm sắc thể số 1 bị mất một đoạn, một chiếc của nhiễm sắc thể số 5 bị đảo một đoạn, một chiếc của nhiễm sắc thể số 3 được lặp một đoạn, khi giảm phân nếu các cặp nhiễm sắc thể phân li bình thường không có trao đổi chéo thì giao tử bị đột biến có tỉ lệ:
A. 12,5%
B.87,5%
C.75%
D.25%
Đáp án B.
NST số 1 → tỷ lệ giao tử: 0,5 bình thường; 0,5 đột biến.
NST số 5 → 0,5 bình thường : 0,5 đột biến.
NST số 3 → 0,5 bình thường : 0,5 đột biến.
=> tỷ lệ giao tử bình thường: 0,53 = 0,125 => tỷ lệ giao tử đột biến: 1 – 0,125 = 0,875 = 87,5%.