1. Nêu đời sống văn hóa tinh thần của người nguyên thủy
2. Nêu đặc điểm văn hóa của đất nước Ấn Độ cổ đại
3. Nêu quá trình tiến hóa từ vượn thành người và sự tan rã của xã hội nguyên thủy
lao dộng có vai trò như thé nào đối với người nguyên thủy?
xã hội nguyên thủy ở việt nam tan giã là do?
nêu thành tựu văn hóa của người ai cập?
chế độ đẳng cấp vác-na có mấy đẳng cấp?
nguồn gốc loài người xuất hiện từ đâu?
nêu dấu tích người tối cổ ?
việt nam tìm thấy dấu tích người tối cổ ở đâu?
nêu đặc điểm đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thủy ở nước ta?
1.Nêu tổ chức xã hội của người tinh khôn
2.Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã
3.Nêu địa điểm,sự hình thành,tổ chức xã hội của các quốc gia cổ đâị phương Đông
4. Nêu địa điểm,sự hình thành tổ chức xã hội của các quốc gia cổ đâị phương Tây
5.Nêu những thành tựu văn hóa của những quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây
giúp nhé
1:Tổ chức xã hội của Người tinh khôn là thị tộc và bộ lạc.
2:
Cuộc sống của Người tinh khôn ở buổi ban đầu tuy có khá hơn so với Người tối cổ song họ cũng chỉ mới biết dùng đá để chế tạo công cụ lao động. Công cụ đá, dù được cải tiến không ngừng, không thể đem lại năng suất lao động cao được. Mãi đến khoảng thiên niên kỉ thứ IV TCN, con người mới phát hiện ra kim loại và dùng kim loại để chế tạo công cụ.
Nhờ công cụ bằng kim loại, con người có thể khai phá đất hoang, tăng diện tích trồng trọt, có thể xẻ gỗ đóng thuyền, xẻ đá làm nhà.
Người ta có thể làm ra một lượng sản phẩm không chỉ đủ nuôi sống mình mà còn dư thừa. Một số người, do có khả năng lao động hoặc do chiếm đoạt một phần của cải dư thừa của người khác, đã ngày càng trở nên giàu có. Những người trong thị tộc giờ đây không thể cùng làm chung, hưởng chung. Xã hội nguyên thủy dần dần tan rã, nhường chỗ cho xã hội có giai cấp.
3:
Sản xuất phát triển dẫn đến sự phân hóa xã hội, xuất hiện kẻ giàu,người nghèo nên giai cấp và nhà nước ra đời:
+ Thiên niên kỷ thứ IV TCN, trên lưu vực sông Nin, cư dân Ai Cập cổ đại sống tập trung theo từng công xã. khoảng 3200 TCN nhà nước Ai cập thống nhất được thành lập.
+ Các công xã kết hợp thành liên minh công xã , gọi là các “Nôm”, khoảng 3200 TCN, một quý tộc có thế lực đã chinh phục được tất cả các “Nôm” thành lập nhà nước Ai cập thống nhất.
+ Ở lưu vực Lưỡng Hà (thiên niên Kỷ IV TCN), hàng chục nước nhỏ người Su me đã hình thành.
+ Trên lưu vực sông Ấn, các quốc gia cổ đại ra đời giữa thiên niên kỷ III TCN.
+ Vương triều nhà Hạ hình thành vào thế kỷ XXI TCN mở đầu cho xã hội có giai cấp và nhà nước Trung Quốc.
3. Xã hội cổ đại phương Đông
- Do nhu cầu thủy lợi, nông dân gắn bó và ràng buộc với nhau trong công xã nông thôn, thành viên trong công xã gọi là nông dân công xã.
- Nông dân công xã đông đảo nhất, là lao động chính trong sản xuất.
- Đứng đầu giai cấp thống trị là vua chuyên chế, quý tộc, quan lại, chủ ruộng, tăng lữ có nhiều quyền thế, giữ chức vụ tôn giáo, quản lý bộ máy và địa phương, rất giàu sang bằng sự bóc lột.
- Nô lệ, thấp nhất trong xã hội, làm việc nặng nhọc, hầu hạ quý tộc.
4. Chế độ chuyên chế cổ đại
- Từ thiên niên kỷ IV đến thiên niên kỷ III TCN, xã hội có giai cấp và nhà nước đã được hình thành ở lưu vực sông Nin, Ti gơ rơ và Ơ phơ rát, sông Ấn, Hằng, Hoàng Hà.
- Xã hội có giai cấp hình thành từ liên minh bộ lạc,do nhu cầu thủy lợi.
- Nhà nước chuyên chế trung ương tập quyền, đứng đầu là vua.
- Vua dựa vào quý tộc và tôn giáo, bắt mọi người phải phục tùng. Vua chuyên chế – người Ai Cập gọi là Pha ra ôn (cái nhà lớn), người Lưỡng hà gọi là En xi(người đứng đầu ),Trung Quốc gọi làThiên Tử (con trời ).
- Giúp việc cho vua là một bộ máy hành chính quan liêu gồm quý tộc, đứng đầu là Vidia (Ai cập), Thừa tướng ( Trung quốc), họ thu thuế, xây dựng các công trình như đền tháp, cung điện, đường sá, chỉ huy quân đội.(KHÔNG CHẮC NHÉ)
4:
Thị quốc: do tình trạng đất đai phân tán nhỏ và cư dân sống bằng nghề thủ công và thương nghiệp nên đã hình thành các thị quốc.
- Tổ chức của thị quốc: Nước thì nhỏ, nghề buôn phát triển nên cư dân tập trung ở thành thị có phố sá, lâu đài đền thờ, sân vận động, nhà hát và bến cảng, ta gọi đó là thị quốc: A ten là thị quốc, đại diện cho cả At tích.
- Tính chất dân chủ của thị quốc: quyền lực không nằm trong tay quí tộc mà nằm trong tay Đại hội công dân. Đại hội công dân bầu và cử ra các cơ quan nhà nước, (không có vua), quyết định mọi công việc nhà nước. Hội đồng 500 có vai trò như Quốc hội, người ta bầu 10 viên chức điều hành chính phủ, nhiệm kỳ một năm.
- Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp, Rô-ma: Đó là nền dân chủ chủ nô, dựa vào sự bóc lột thậm tệ của chủ nô đối với nô lệ.
- Hi Lạp giàu có nhờ nền kinh tế công thương nghiệp, sử dụng lao động nô lệ. Nô lệ bị bóc lột nên phản kháng chủ nô.
- Đến thế kỷ III trước công nguyên, thị quốc Rô ma lớn mạnh đi xâm chiếm các nước khác, trở thành đế quốc Rô ma. Đế quốc Rô ma thủ tiêu thể chế dân chủ thay bằng một hoàng đế đầu quyền lực như hoàng đế Xê da.
3. Văn hóa cổ đại Hi lạp và Rô ma
- Đồ sắt và sự tiếp xúc với biển đã nâng họ lên trình độ cao hơn về sản xuất và buôn bán trên biển
- Cũng là cơ sở để họ đạt tới trình độ sáng tạo văn hóa cao hơn trước.
a. Lịch và chữ viết
* Lịch
Người Hy Lạp có hiểu biết chính xác hơn về trái đất và hệ mặt trời, người Rô ma tính một năm là 365 ngày ¼, định ra một tháng lần lượt có 30 và 31 ngày, riêng tháng hai có 28 ngày, rất gần với hiểu biết ngày nay.
* Chữ viết
- Sáng tạo ra chữ viết gồm ký hiệu đơn giản, có khả năng ghép chữ rất linh hoạt thành từ để thể hiện ý nghĩa của con người.
- Hệ thống chữ cái Rô ma tức A, B, C …. ra đời, ban đầu gồm 20 chữ, sau thêm 6 chữ. Đây là một phát minh và cống hiến lớn lao cho nhân loại.
b. Sự ra đời của khoa học
Đến thời cổ đại Hy lạp - Rô ma, những hiểu biết khoa học mới thực sự trở thành khoa học vì có độ chính xác của khoa học đạt tới trình độ khái quát thành định lý, lý thuyết và nó được thực hiện bởi các nhà khoa học có tên tuổi, đặt nền móng cho ngành khoa học đó.
+ Toán học: người Hi Lạp vượt lên trên như Thales, Py tha gor, Euclid..
+ Vật Lý: có Archimède.
+ Sử học: vượt qua sự ghi chép tản mạn, họ biết tập hợp tài liệu, phân tích và trình bày có hệ thống: Hê rô đốt, Tu si đi, Ta sít.
c. Văn học:
- Ở Hy lạp, sau bản anh hùng ca nổi tiếng của Hô me là I li át và Ô đi xê, đã xuất hiện những nhà văn có tên tuổi như Etxin, Sô phốc, Bripít.
- Người Rô ma tự nhận là học trò và người thừa kế của văn học - nghệ thuật. Hy lạp, nhà thơ nổi tiếng như Lu cre xơ, Viếc gin..
d. Nghệ thuật
- Hy lạp để lại nhiều tượng và đền đài đạt trình độ tuyệt mỹ, khiến đời sau khâm phục: người lực sĩ ném đĩa, tượng nữ thần A tê na đội mũ chiến binh, thần Vệ nữ Mi lô…
- Kiến trúc: đền Pác tê nông ở A ten (Hi lạp), đấu trường Cô li dê ở Rô ma.(CÁI NÀY HƠI DÀI + KHÔNG CHẮC TỰ LỰA)
5:
*Bảng những thành tựu văn hóa thời cổ đại (phương Đông và phương Tây)
Phương Đông | Phương Tây | |
Về chữ viết, chữ số | - Tạo ra chữ tượng hình. - Phép đếm đến 10, tính được số pi bằng 3,16. | - Hệ chữ cái a, b, c. |
Về các khoa học | - Thiên văn học: sáng tạo ra lịch (Âm lịch), biết làm đồng hồ đo thời gian. | - Thiên văn học: sáng tạo ra lịch (Dương lịch). - Đạt được nhiều thành tựu trong các lĩnh vực toán học, thiên văn, vật lí, triết học, lịch sử, địa lí,... với những nhà khoa học nổi tiếng như Ta-let, Pi-ta-go, Ơ-cơ-lít, … - Văn học: có những bộ sử thi nổi tiếng như I-li-at, Ô-đi-xê của Hô-me, những vở kịch thơ độc đáo Ô-re-xti, Ơ-đíp làm vua, ... |
Về các công trình nghệ thuật | Kim tự tháp cổ ở Ai Cập, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà,... | Đền Pác-tê-nông ở A-ten, tượng thần Vệ nữ ở Mi-lô,.. |
#Châu's ngốc
1 , nêu những điểm khác nhau giữa nười tối cổ và người tinh khôn . vì sao xã hội nguyên thủy lại tan rã
2,em hãy nêu những nét khái quát về đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thủy thời Hòa Bình - Bắc Sơn - Hạ Long trên đất nc ta
3, nêu những thành tựu văn hóa ở quóc gia cổ đại Phương Tây
các bn ơi ai cứu mk với . mai cô kiểm tra rùi
1 . Người tối cổ : nhiều lông , hàm hô , trán dô, đầu nhỏ : S = 850 - 1100 cm3
dáng người còng , chúi về phía trước
Người tinh khôn : ít lông , trán cao , đầu to : S = 1450 cm3
dáng người thẳng
2 . đời sống vật chất : bk thường xuyên cải tiến công cụ lao động và sử dụng nhiều loại nguyên liệu làm công cụ và làm đồ gốm
bk trồng trọt chăn nuôi
ngoài các hang động , mái đá , họ còn lợp túp lều bằng cỏ , lá cây để ở
Xã hội : thay thế =thị tộc , có sự phân chia rõ ràng
con người định cư lâu dài
Tinh thần : làm đồ trang sức
chôn người chết với công cụ
đời sống tinh thần phong phú
3 , bn chép trong SGK nhé . mk nhác ghi
1-Người tối cổ :
Có thể đi đứng bằng hai chân
Đầu nhỏ ,tran thấp và bot ra sau ,hàm nhô về phía trước
Trên cơ thể còn bao phủ 1 lớp lông mỏng
Công cụ là hòn đá được ghè đẽo thô sơ
-Người tinh khôn :
Dáng đứng thẳng
Thể tích hộp sọ lớn hơn ,trán cao ,hàm lùi vào
Lớp lông mỏng không còn
Biết chế tạo dụng cụ sắc bén hơn ,biết đến thuật luyện kim
3 -Những tri thức về thiên văn ,cách tính lịch ,thời tiết , phục vụ sản xuất nông nghiệp
-Thành tựu về toán học ,vật lí ,văn học
-Sự ra đời của chữ viết thời cổ đại phương đông ,nền văn minh phát triển rực rỡ
Sorry.Câu 2 mình không biết nha
Câu 1
Trình bày thời gian địa điểm,công cụ lao động,cuộc sống,đơn vị xã hội của người tối cổ và người tinh khôn.
Câu 2
Tại sao xã hội nguyên thủy tan rã ?
Câu 3
nêu tên các nghành kinh tế chính,các tầng lớp xã hội ,thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Tây và phương Đông?
Câu 4
Nêu thời gian,địa điểm chính,công cụ lao động,đơn vị xã hội của người tối cổ à người tinh khôn?
Câu 5
Giair thích câu nói của Hồ Chí Minh
Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích,gốc nhà Việt Nam
Câu 6
Trình bày về đời sống vật chất,tinh thần,tổ chức xã hội của người nguyên thủy thời Sơn Vi-Hòa Bình-Bắc Sơn-Hạ Long?
Câu 7
Nêu sự cải tiến của công cụ lao động thời Hòa Bình - Bắc Sơn so với thời Sơn Vi?
Câu 8
Nêu điểm mới về tình hình kinh tế,xã hội của cư dân Lạc nghiệp ?
Câu 9
Nêu tên vua,kinh đô lấy bộ máy nhà nước chống quân xâm lược,công trình ăn hóa thời Văn Lang,Âu Lạc?
Câu 2
Tại sao xã hội nguyên thủy tan rã ?
-Khoảng 4000 năm TCN,con người đã phát hiện ra kim loại,dùng kim loại làm công cụ lao động. -Công cụ kim loại ra đời,sản xuất phát triển,của cải dư thừa. -Xã hộixuất hiện kẻ giàu người nghèo,hình thành giai cấp.
Câu 2:Cuộc sống của Người tinh khôn ở buổi ban đầu tuy có khá hơn so với Người tối cổ song họ cũng chỉ mới biết dùng đá để chế tạo công cụ lao động. Công cụ đá, dù được cải tiến không ngừng, không thể đem lại năng suất lao động cao được. Mãi đến khoảng thiên niên kỉ thứ IV TCN, con người mới phát hiện ra kim loại và dùng kim loại để chế tạo công cụ.
Nhờ công cụ bằng kim loại, con người có thể khai phá đất hoang, tăng diện tích trồng trọt, có thể xẻ gỗ đóng thuyền, xẻ đá làm nhà.
Người ta có thể làm ra một lượng sản phẩm không chỉ đủ nuôi sống mình mà còn dư thừa. Một số người, do có khả năng lao động hoặc do chiếm đoạt một phần của cải dư thừa của người khác, đã ngày càng trở nên giàu có. Những người trong thị tộc giờ đây không thể cùng làm chung, hương chung. Xã hội nguyên thủy dần dần tan rã, nhường chỗ cho xã hội có giai cấp.
1.Hãy nêu những đặc điểm giữa người tinh khôn và người tối cổ thời nguyên thủy(về con người,công cụ sản xuất)?
2.Kể tên các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây?
3.Hãy nêu những thành tự về văn hóa thời cổ đại (phương Đông,phương Tây)?
4.Những điểm mới trong đời sống,tinh thần của người nguyên thủy trên đất nước ta là gì?
5.Thuật luyện kim ra đời có ý nghĩa như thế nào?
6.Nghề trồng lúa nước ra đời ở đâu?Và trong điều kiện nào?Có ý nghĩa như thế nào?
7.Xã hội nguyên thủy Việt Nam có những chuyển biến gì?
8.Hãy trình bày những điều kiện (hay lí do) ra đời của nhà nước Văn Lang
9.Đời sống vật chất của cư dân Văn Lang ra sao?
10.Sau khi đánh tan quân Tần xâm lược,Thục Phán đã làm gì?
- P/S:Trả lời nhanh giúp mình nha.
Câu 10 :
Sau khi đánh thắng quân Tần , Thục Phán đã :
Xưng là An Dương VươngĐóng đô ở Phong KhêTổ chức lại bộ máy nhà nước2.-Quốc gia cổ đại phương Đông:
Gồm Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Quốc, Ấn Độ
- Quốc gia cổ đại phương Tây:
Gồm Hi Lạp và Rô ma
7. - Công cụ lao động được cải tiến, loại hình công cụ và đồ gồm đa dạng và phong phú
- Nghề trồng lúa nước ra đời ở các vùng đồng bằng ven sông
Vẽ sơ đồ tan rã của xã hội nguyên thủy
Kể ten các thành tựu văn hóa thời cổ đại .Các thành tựu văn hóa nói lên điều gì?
Lập bảng 3 giai đoạn thời nguyên thủy trên đất nước ta .Giair thích thế nào là thị tộc mẫu hệ và thị tộc phụ hệ
Nhà nước Văn Lang ra đời trong hòan cảnh nào?Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước Văn Lang và rút ra nhận xét
Nêu và nhận xét đới sống vật chất,tinh thần cư dân Văn Lang
thời Văn Lang Âu Lạc để lại cho chung ta điều gì?
1, người nguyên thủy phát triển và hình thành ở đâu ?
2, các quốc gia cổ đại phương đông được hình thành ở đâu và từ bao giờ ?
3, nhữnh dấu tích của người tối cổ được tìm thấy ở đâu trên đất nước ta ?
4, thừ thế kỉ 3 đến thế kỉ 1 hình thành những nền văn hóa nào ? nêu những nét chính về trình độ sản xuất nền văn hóa đông sơn ?
5,nhà nước văn lang ra đời vào hoàn cảnh nào ? thời gian nào ? do ai thành lập ?
6, vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước văn lang
7, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân văn lang có gì đặc sắc ?
1, người nguyên thủy phát triển và hình thành như thế nào ?
2, các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành ổ đâu và từ bao giờ ?
3, những dấu tích của người tối cổ được tìm thấy ổ đâu trên đất nước ta ?
4, từ thế kỉ thứ 3 đến thế kỉ thứ 1 hình thành những nền văn hóa nào ? nêu những nét chính về trình độ sản xuất nên văn hóa Đông sơn ?
5, nhà nước văn lang ra đời vào hoàn cảnh nào ?
6, vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước văn lang
7, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân vă lang có gì đặc sác ?
3. Dấu tích của Người tối cổ được tìm thấy ở: Lạng Sơn, Thanh Hóa, Đồng Nai, Bình Phước, Lâm Đồng, Nghệ An, Yên Bái, Ninh Bình, Thái Nguyên, Phú Thọ, Kom Tum, Quảng Ninh, Quảng Bình, Plây-ku
Câu 1: Đời sống vật chất , tinh thần và tổ chức xã hội của Người tinh khôn có điểm nào tiến bộ hơn so với Người tối cổ?
Câu 2: Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã?
Câu 3: Hoàn thiện bảng sau:
| Ai Cập cổ đại | Lưỡng Hà cổ đại | Ấn Độ cổ đại |
Thời gian thành lập nhà nước |
|
|
|
Thành tựu văn hóa tiêu biểu |
|
|
|
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu bài 9: Trung Quốc cổ đại đến thế kỉ VII.
Đọc bài 9, mục 3/ trang 41 và trả lời câu hỏi :
Dựa vào thông tin mục 3/ vào trục thời gian gợi ý sau, hãy hoàn thiện trục thời gian từ thời Hán đến thời nhà Tùy.
Mong được mn giúp ah
tham khảo:
câu 1:
So với Người tối cổ, đời sống của Người tinh khôn tiến bộ hơn: - Sống theo từng thị tộc, làm chung, ăn chung.
- Biết chăn nuôi gia súc, trồng lúa, trồng rau, dệt vải, làm đồ gốm và đồ trang sức..., bước đầu đã biết sản xuất, chinh phục tự nhiên.
câu 2:
Nguyên nhân tan rã của xã hội nguyên thủy là do tư hữu xuất hiện dẫn đến những người trong thị tộc không thể ăn chung, làm chung. Xã hội bắt đầu hình thành giai cấp. Kể từ đó, xã hội nguyên thủy tan rã.