Bằng một phương trình hóa học, từ chất hữu cơ X có thể điều chế chất hữu cơ Y có phân tử khối bằng 60. Chất X không thể là
A. HCOOCH3
B. CH3OH
C. C2H5OH
D. CH3CHO.
Thủy phân một chất hữu cơ X có công thức phân tử là C4H6O4 trong môi trường NaOH đun nóng, sản phẩm thu được 1 ancol A và muối của một axit hữu cơ B. Người ta có thể điều chế B bằng cách dùng CuO oxi hóa etylen glycol rồi lấy sản phẩm thu được tráng bạc. Cấu tạo của X là:
Thủy phân một chất hữu cơ X có công thức phân tử là C4H6O4 trong môi trường NaOH đun nóng, sản phẩm thu được 1 ancol A và muối của một axit hữu cơ B. Người ta có thể điều chế B bằng cách dung CuO oxi hóa etylen glycol rồi lấy sản phẩm thu được tráng bạc. Cấu tạo X là:
A. CH3COOCH2COOH
B. HOOC-COOCH2-CH3
C. HOOC-COOCH=CH2.
D. CH3COOC-CH2-COOH
Chọn đáp án B
Nhận xét nhanh :
D có 5C trong phân tử nên loại ngay.
C thì không thu được ancol khi thủy phân nên cũng loại ngay.
A khi thủy phân cũng không thu được ancol nên cũng loại
Thủy phân một chất hữu cơ X có công thức phân tử là C4H6O4 trong môi trường NaOH đun nóng, sản phẩm thu được 1 ancol A và muối của một axit hữu cơ B. Người ta có thể điều chế B bằng cách dùng CuO oxi hóa etilen glicol rồi lấy sản phẩm thu được tráng bạc. Cấu tạo X là:
A. CH3COOCH2COOH
B. HOOC - COOCH2 - CH3
C. HOOC - COOCH = CH2
D. CH3COOC - CH2 - COOH
Chọn B.
Ta thấy: Phương án D có 5 C trong phân tử nên bị loại; phương án C thì không thu được ancol khi thủy phân nên cũng bị loại; phương án A khi thủy phân cũng không thu được ancol nên cũng bị loại
Thủy phân este E có công thức phân tử C4H8O2 với xúc tác axit vô cơ loãng, thu được hai sản phẩm hữu cơ X, Y (chỉ chứa các nguyên tử C, H, O). Từ X có thể điều chế trực tiếp ra Y bằng một phản ứng duy nhất. Chất X là:
A. Axit axetic
B. Rượu etylic
C. Etyl axetat
D. Axit fomic
Đáp án: B
CH3COOC2H5 (C4H8O2) → H 2 O , H + CH3COOH + C2H5OH
C2H5OH + O2 → men giam CH3COOH + H2O
Vậy X là C2H5OH
Thủy phân este Z trong môi trường axit thu được hai chất hữu cơ X và Y (MX < MY). Từ X có thể điều chế trực tiếp được Y bằng một phản ứng. Este Z không thể là
A. etyl axetat.
B. vinyl axetat.
C. metyl propionat.
D. metyl axetat.
Khi nói về giai đoạn tiến hóa hóa học, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) Trong giai đoạn tiến hóa hóa học, các chất vô cơ kết hợp với nhau hình thành nên các chất hữu cơ đôn giản rồi từ đó hình thành các chất hữu cơ phức tạp dưới tác động của các nguồn năng lượng tự nhiên (bức xạ nhiệt, tia tử ngoại,…).
(2) Thực chất của tiến hóa hóa học là quá trình phức tạp hóa các hợp chất hữu cơ từ các chất vô cơ.
(3) Quá trình hình thành các hợp chất vô cơ từ chất hữu cơ bằng con đường hóa học.
(4) Năm 1950, Fox và cộng sự đã chứng minh được các protein nhiệt có thể tự hình thành các axit amin mà không cần đến các cơ chế dịch mã.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Thủy phân este X trong môi trường axit, thu được hai chất hữu cơ Y và Z. Từ Y có thể chuyển hóa thành Z bằng một phản ứng. Chất X không thể là
A. metyl axetat
B. etyl axetat
C. isopropyl propionat
D. vinyl axetat
Chất hữu cơ X có công thức phân tử C5H11Cl. Từ X có thể điều chế chất hữu cơ F theo sơ đồ sau:
X → Y(ancol bậc 1) → Z → T(ancol bậc 2) → E → F(ancol bậc 3).
Tên thay thế của X là
A. 1-clopentan
B. 2-clo-3-metylbutan
C. 1-clo-2-metylbutan
D. 1-clo-3-metylbutan
Do có thể điều chế ancol từ bậc 1 đến bậc 3
=> X phải có CT là : CH3-CH(CH3)-CH2-CH2-Cl
=>Tên gọi : 1-clo-3metylbutan
=>D
Thủy phân este E có công thức phân tử : C4H8O2, với xúc tác axit vô cơ loãng, thu được 2 sản phẩm hữu cơ X, Y (Chỉ chứa nguyên tố C, H, O). Từ X có thể điều chế Trực tiếp ra Y bằng một phản ứng duy nhất. Chất X là???
E là este no, đơn chức => E được tạo thành từ 1 axit cacboxylic no, đơn chức, mạch hở và 1 ancol no, đơn chức, mạch hở.
từ X điều chế trực tiếp ra Y bằng một phản ứng => E là CH3COOC2H5.
PTPỨ:
CH3COOC2H5 + H2O => CH3COOH(Y) + C2H5OH(X)
C2H5OH + O2 (men giấm)=> CH3COOH + H2O