Phân tích đặc điểm và ý nghĩa của văn học Việt Nam ở các thế kỉ XVI –XVIII.
Phân tích đặc điểm và ý nghĩa của văn học Việt Nam ở các thế kỉ XVI - XVIII. Nhận xét về đời sống văn hóa của nhân dân ta thời đó.
- Đặc điểm:
+ Cùng với sự suy thoái của Nho giáo, văn học chữ Hán mất dần vị thế.
Đây là thể loại văn học chính thống của nhà nước phong kiến mà nội dung của nó chứa đựng tư tưởng của Nho giáo, vì vậy nếu ở thời Lê sơ khi chế độ quân chủ quyền chế đạt đến đỉnh cao, hệ tư tưởng Nho giáo chiếm địa vị độc tôn thì văn học chữ Hán phát triển mạnh mẽ. Thế kỉ XVI - XVIII, khi chế độ phong kiến ngày càng khủng hoảng thì thơ văn chữ Hán cũng suy giảm.
+ Sự phát triển mạnh mẽ của thơ văn chữ Nôm : Đây là thời kì xuất hiện nhiều nhà thơ Nôm nổi tiếng với những tác phẩm bất hủ như Chinh phụ ngâm,...
+ Sự hình thành và phát triển của văn học dân gian: Sự suy thoái của văn học chính thống và những tác động của chính trị, xã hội... đã tạo điều kiện để thể loại văn học dân gian phát triển. Với các sáng tác tập thể của nhân dân, các tác phẩm đã nói lên tâm tư, nguyện vọng về cuộc sống tự do, thoát khỏi những ràng buộc của lễ giáo phong kiến, ca ngợi quê hương...
- Ý nghĩa:
+ Đem lại sự đa dạng phong phú cho văn học Việt Nam.
+ Thể hiện năng lực sáng tạo của nhân dân và làm cho văn học mang đậm màu sắc nhân dân.
Thể hiện tinh thần dân tộc của người Việt, đó là ý nghĩa của:
những thành tựu về khoa học – kĩ thuật trong các thế kỉ XVI – XVII. sự phát triển của văn học chữ Nôm vào các thế kỉ XVI – XVII. sự phát triển của văn học dân gian ở các thế kỉ XVI – XVIII. sự phát triển của văn học chữ Hán, chữ Nôm ở các thế kỉ XVI – XVIII.phân tích ý nghĩa sự phát triển văn học nghệ thuật dân gian ở thế kỉ xvi-xviii
làm nhanh ,mk gấp lắm(lịch sử lớp 7 nha)
Nét nổi bật của văn học Việt Nam giai đoạn từ thế kỉ XVI đến đầu thế kỉ XVIII là sự nở rộ của các tác phẩm văn thơ viết bằng chữ
A. viết bằng chữ Nôm
B. viết bằng chữ Hán
C. viết bằng chữ Quốc ngữ
D. viết bằng các chữ trên
ĐẠI VIỆT Ở CÁC THẾ KỈ XVI-XVIII:
Kinh tế, văn hóa nước ta ở các thế kỉ XVI-XVIII. Việc thờ cúng tổ tiên của người Việt thể hiện điều gì?
Kinh tế:
- Từ cuối thế kỷ XV đến nửa đầu thế kỷ XVII, nông nghiệp sa sút, mất mùa đói kém liên miên, bị chiến tranh tàn phá
- Từ nửa sau thế kỷ XVII, tình hình chính trị ổn định, nông nghiệp ở Đàng Trong và Đàng Ngoài phát triển:
+ Ruộng đất ở cả 2 đàng mở rộng, nhất là ở Đàng Trong.
+ Thủy lợi được củng cố.
+ Giống cây trồng ngày càng phong phú.
+ Kinh nghiệm sản xuất được đúc kết.
Ở Đàng Trong: ruộng đất nhanh chóng mở rộng, đất đai phì nhiêu, thời tiết thuận lợi, trồng lúa, hoa màu, cây ăn trái. Ở cả 2 Đàng chế độ tư hữu ruộng đất phát triển. Ruộng đất ngày càng tập trung trong tay địa chủ.
*Việc thờ cúng tổ tiên thể hiện:
Người Việt Nam coi việc thờ phụng tổ tiên là một trong những nguyên tắc đạo đức làm người. Đó là hình thức thể hiện sự hiếu thuận và lòng biết ơn của con cháu đối với các bậc sinh thành.
ý nghĩa và giá trị của những thành tựu văn hóa thời kì Việt Nnam từ thees kỉ XVI- XVIII
- Thống kê
+ Sử học: Bên cạnh các bộ sử nhà nước còn có các bộ sử tư nhân như Ô châu cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục,...
+ Địa lý: tập bản đồ Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư,..
+ Quân sự: tập Hổ trướng khu cơ,...
+ Triết học: bộ sách của Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác,...
+ Kĩ thuật: đúc súng đại bác, đóng thuyền chiến...
- Nhận xét
+ Ưu điểm: Những thành tựu khoa học đã diễn ra trên nhiều lĩnh vực hơn các thế kỉ trước, có nhiều tác phẩm có giá trị.
+ Hạn chế: Do những hạn chế về quan niệm và giáo dục đương thời đã làm cho khoa học tự nhiên không có điều kiện phát triển. Trong lĩnh vực kĩ thuật, việc ứng dụng những thành tựu từ bên ngoài cũng chủ yếu dừng lại ở việc chế tạo thử chứ chưa phát triển.
hãy so sánh nền văn học và kinh tế hai thời kì thế kỉ X-XV và XVI-XVIII việt nam
Chứng minh sự phong phú của nghệ thuật Việt Nam ở các thế kỉ XVI – XVIII
- Nghệ thuật kiến trúc điêu khắc phát triển và đạt nhiều công trình có giá trị: chùa Thiên Mụ, các tượng La Hán ở chùa Tây Phương...
- Trào lưu nghệ thuật dân gian được hình thành.
- Nghệ thuật sân khấu phát triển: nhiều phường tuồng, phường chèo...
- Ngoài ra còn phổ biến hàng loạt làn điệu dân ca mang tính địa phương đậm nét như quan họ, hò, vè, si...
Ý nào dưới đây không thuộc ý nghĩa của sự hưng thịnh ở các đô thị thế kỉ XVI-XVIII?
A. Tạo điều kiện cho hàng hoá lưu thông
B. Hình thành các trung tâm buôn bán lớn, phồn thịnh
C. Tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển
D. Thúc đẩy sản xuất thủ công và thương nghiệp phát triển