Tụ phẳng có các bản nằm ngang, d= 1 cm và U = 1000 V. Một giọt thủy ngân mang điện tích q nằm cân bằng ngay giữa hai bản. Đột ngột giảm U đi 4 V thì sau bao lâu giọt thủy ngân rơi chạm bản dưới ? Lấy g=10m/s2
A. 0,5 s
B. 0,03 s
D. 0,06 s
Tụ phẳng có các bản nằm ngang, d= 1 cm và U = 1000 V. Một giọt thủy ngân mang điện tích q nằm cân bằng ngay giữa hai bản. Đột ngột giảm U đi 4 V thì sau bao lâu giọt thủy ngân rơi chạm bản dưới? Lấy g = 10 m / s 2 .
A. 0,5 s.
B. 0,03 s.
C. 0,06 s.
D. 0,4 s
U 1 Giữ hai bản của một tụ điện phẳng, đặt nằm ngang có một hiệu điện thế = 1000 V, khoảng cách giữa hai bản là d = 1 cm. Ở đúng giữa hai bản có một giọt thủy ngân nhỏ tích điện, nằm lơ lửng. Đột nhiên hiệu điện thế giảm xuống chỉ còn U 2 = 995 V. Hỏi sau bao lâu giọt thủy ngân rơi xuống bản dương?
Giữa hai bản kim loại đặt song song nằm ngang , tích diện trái dấu , có một hiệu diện thế U1 = 1000 ( V ) . Khoảng cách giữa hai bản là d = 1 ( cm ) . Ở dúng giữa khoảng cách 2 bản có một giọt thủy ngân nhỏ nằm lơ lửng . Đột nhiên hiệu diện thế giảm xuống chỉ còn U2 = 995 ( V ) . Hỏi sau bao lâu giọt thủy ngân rơi xuống đến bản dưới ?
Lúc đầu giọt thủy ngân nằm lơ lửng ( cân bằng )
mg = qE1 = \(q\frac{U_1}{d}\)
Khi U1 giảm xuống U2 thì lực diện trường nhỏ hơn trọng lức , do đó giọt thủy ngân có gia tốc :
F = mg - qE2 = mg - q\(\frac{U_2}{d}\) → a = g - \(\frac{qU_2}{md}\)
Từ phương trình S = \(\frac{at^2}{2}\) với \(S=\frac{d}{2}\) ta suy ra : t = 0,45 ( s )
EM LÀM KHÔNG TRÁNH KHỎI XAI SÓT . MONG THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN THÔNG CẢM.
Giữa hai bản kim loại đặt song song, nằm ngang, tích điện bằng nhau, trái dấu có một điện áp U 1 = 1000 V . Khoảng cách giữa 2 bản tụ là d = 1 cm. Ở chính giữa 2 bản có 1 giọt thủy ngân nằm lơ lửng. Đột nhiên, điện áp giữa hai bản giảm xuống chỉ còn là U 2 = 995 V, cho g = 10 m / s 2 . Sau thời gian bao lâu giọt thủy ngân rơi đến bản dưới?
Khi điện áp 2 bản là U1
Điều kiện cân bằng của giọt thủy ngân là: F 1 = P
⇔ q E 1 = m g ⇔ q = m g E 1 = m g U 1 d = m g d U 1 (1)
Khi giảm điện áp giữa 2 bản tụ còn U 2 :
Hợp lực của F 2 → và P → ( P > F 2 ) truyền cho giọt thủy ngân một gia tốc làm cho giọt thủy ngân chuyển động có gia tốc xuống dưới.
Phương trình định luật II Niu tơn: F 2 → + P → = m a → ⇒ P − q E 2 = m a
⇒ m g − q U 2 d = m a (2)
Ta lại có: d 2 = 1 2 a t 2 ⇒ t = d a (3)
Từ (1) thay vào (2) có: m g − m g d U 1 . U 2 d = m a ⇔ g − g U 2 U 1 = a ⇒ a = g ( 1 − U 2 U 1 ) .
Thay vào (3) ta có: t = d g ( 1 − U 2 U 1 ) . Thay số ta được: t = 0,45(s).
Giữ hai bản của một tụ điện phẳng, đặt nằm ngang có một hiệu điện thế U 1 = 1000 V , khoảng cách giữa hai bản là d = 1 cm. Ở đúng giữa hai bản có một giọt thủy ngân nhỏ tích điện, nằm lơ lửng. Đột nhiên hiệu điện thế giảm xuống chỉ còn U 2 = 995 V . Hỏi sau bao lâu giọt thủy ngân rơi xuống bản dương?
A. 1,68s
B. 3,25s
C. 2,02s
D. 0,45s
Giữ hai bản của một tụ điện phẳng, đặt nằm ngang có một hiệu điện thế U 1 = 100 V , khoảng cách giữa hai bản là d = 1 cm. Ở đúng giữa hai bản có một giọt thủy ngân nhỏ tích điện, nằm lơ lửng. Đột nhiên hiệu điện thế giảm xuống chỉ còn U 2 = 995 V . Hỏi sau bao lâu giọt thủy ngân rơi xuống bản dương?
A. 1,68s
B. 2,02s
C. 3,25s
D. 0,45s
Đáp án: D
+ Khi giọt thủy ngân nằm cân bằng:
+ Khi giọt thủy ngân rơi xuống bản dương thì gia tốc của nó là:
+ Thời gian rơi:
Giữa hai bản kim loại đặt song song nằm ngang , tích diện trái dấu , có một hiệu diện thế U1 = 1000( V ) . Khoảng cách giữa hai bản là d = 1 ( cm ) . Ở đúng giữa khoảng cách 2 bản có một giọt thủy ngân nhỏ nằm lơ lửng . Đột nhiên hiệu diện thế giảm xuống chỉ còn U2 = 995 ( V ) . Hỏi sau bao lâu giọt thủy ngân rơi xuống đến bản dưới ?
Đã có người hỏi câu hỏi này rồi bạn nhé !
Bạn có thể xem tại link sau : /hoi-dap/question/53838.html
Giữa hai bản kim loại đặt song song nằm ngang tích điện trái dấu có một hiệu điện thể U 1 = 1000V, khoảng cách giữa hai bản là d = 1cm. Ở đúng giữa hai bản có một giọt thủy ngân nhỏ tích điện dương nằm lơ lửng. Đột nhiên hiệu điện thế giảm xuống chỉ còn U 2 = 995V. Hỏi sau bao lâu giọt thủy ngân rơi xuống bản dương?
Khi giọt thủy ngân cân bằng:
Khi giọt thủy ngân rơi xuống bản dương thì gia tốc chuyển động của nó là:
Thay m từ (*) vào ta có:
Thời gian rơi của giọt thủy ngân:
Vậy thời gian giọt thủy ngân rơi xuống bản dương là t = 0,45s.
Một giọt thuỷ ngân có khối lượng m = 0,1 mg, nằm lơ lững trong điện trường giữa hai bản kim loại phẵng. Các đường sức điện có phương thẳng đứng và chiều hướng từ dưới lên trên. Hiệu điện thế giữa hai bản là 1000 V. Khoảng cách giữa hai bản là 1 cm. Khi điện dích giọt thuỷ ngân này giảm đi 20%. Tìm hiệu điện thế lúc này để giọt thuỷ ngân nằm cân bằng. Lấy g = 10 m/s2
A. 0,125. 102 C
B. 12,5.102 C
C. 125.102 C
D. 1,25.102 C
Đáp án: B
Lúc đầu giọt thuỷ ngân nằm cân bằng nên Fđ hướng lên => q > 0
Fđ = P <=> |q|E = mg <=>
Lúc sau: q’ = 0,8q, Để giọt thuỷ ngân nằm cân bằng F’đ = P <=> |q’|E = mg <=>
=> qU = q’U’ =>