Qua phản ứng của Cl 2 và S với Fe, ta có thể rút ra kết luận gì về tính phi kim của Cl và S ? Từ kết luận đó ta có thể dự đoán được phản ứng hoá học giữa Cl 2 và H 2 S hay không ? Nếu có, viết phương trình hoá học.
Từ 2 phản ứng :
Cu + 2 Fe 3 + → Cu 2 + + 2 Fe 2 +
Cu 2 + + Fe → Cu + Fe 2 +
Có thể rút ra kết luận:
A. Tính oxi hóa : Fe 3 + > Cu 2 + > Fe 2 +
B. Tính khử : Fe > Fe 2 + > Cu
C. Tính oxi hóa : Fe 3 + > Fe 2 + > Cu 2 +
D. Tính khử : Cu > Fe > Fe 2 +
Từ 2 phản ứng :
Cu + 2Fe3+ → Cu2+ +2Fe2+
Cu2+ + Fe → Cu + Fe2+
Có thể rút ra kết luận
A. Tính oxi hóa : Fe3+ > Cu2+ > Fe2+.
B. Tính khử : Fe > Fe2+ > Cu.
C. Tính oxi hóa : Fe3+ > Fe2+ > Cu2+.
D. Tính khử : Cu > Fe > Fe2+.
Từ 2 phản ứng:
C u + 2 F e 3 + → C u 2 + + 2 F e 2 + C u 2 + + F e → C u + F e 2 +
Có thể rút ra kết luận:
A. Tính oxi hoá
B. Tính khử
C. Tính oxi hoá
D. Tính khử
Từ 2 phản ứng:
Cu + 2Fe3+ → Cu2+ +2Fe2+
Cu2+ + Fe → Cu + Fe2+
Có thể rút ra kết luận:
A. Tính oxi hoá: Fe3+ > Cu2+ > Fe2+
B. Tính khử: Fe > Fe2+ > Cu
C. Tính oxi hoá: Fe 3+ > Fe2+ > Cu2+
D. Tính khử: Cu > Fe> Fe2+
Đáp án A.
Từ phản ứng: Cu + 2Fe3+ → Cu2+ + 2Fe2+
→ Tính oxi hóa của Fe3+ > Cu2+
Từ phản ứng: Fe + Cu2+ → Fe2+ + Cu
→ Tính oxi hóa của Cu2+ > Fe2+
Từ 2 phản ứng:
(1) Cu + 2Fe3+ → Cu2+ + 2Fe2+
(2) Cu2+ + Fe → Cu + Fe2+.
Có thể rút ra kết luận:
A. Tính oxi hóa: Fe3+ > Cu2+ > Fe2+.
B. Tính khử: Fe > Fe2+ > Cu.
C. Tính oxi hóa: Fe3+ > Fe2+ > Cu2+.
D. Tính khử: Cu > Fe > Fe2+.
- Khi lao động nặng, cơ thể người có những phương thức tỏa nhiệt nào?
- Vì sao khi vào mùa hè, da người ta hồng hào, còn mùa đông, nhất là khi trời rét, da thường tái và sởn gai ốc
- Khi trời nóng, độ ẩm không khí cao, không thoáng gió, cơ thể ta có những phản ứng gì và có cảm giác như thế nào?
- Từ những ý kiến trên hãy rút ra kết luận về vai trò của da trong sự điều hòa thân nhiệt.
- Nhiệt do hoạt động của cơ thể tạo ra được máu phân phối khắp cơ thể và tỏa ra môi trường đảm bảo cho thân nhiệt ổn định.
- Khi lao động nặng, cơ thể tỏa nhiệt qua hơi nước ở hoạt động hô hấp, tỏa nhiệt qua da và sự bốc hơi qua ra mồ hôi.
- Mùa hè, da dẻ hồng hào vì mao mạch ở da dãn, lưu lượng máu qua da nhiều, tạo điều kiện cho cơ thể tăng cường tỏa nhiệt.
- Mùa đông, mao mạch co lại, lưu lượng máu qua da ít nên da tím tái. Sởn gai ốc là do co chân lông → giảm thiểu sự tỏa nhiệt qua da, giữ ấm cho cơ thể.
- Khi trời nóng, độ ẩm không khí cao, không thoáng gió, cơ thể phản ứng bằng cách chảy mồ hôi, nhưng mồ hôi không bay hơi được dẫn đến cảm giác bức bối, khó chịu, mệt mỏi.
- Kết luận: Da là cơ quan có vai trò quan trọng nhất trong quá trình điều hòa thân nhiệt. Da có khả năng giúp cơ thể tỏa nhiệt khi trời nóng hoặc lao động nặng; có khả năng giúp cơ thể giữ nhiệt khi trời lạnh.
Tại một điểm trên bàn làm việc, người ta thử đi thử lại vẫn thấy kim nam châm nằm dọc theo một hướng xác định, không trùng với hướng Nam - Bắc. Từ đó có thể rút ra kết luận gì về không gian xung quanh kim nam châm?
Xung quanh kim nam châm có từ trường khác từ trường trái đất.
Tại một điểm trên bàn làm việc, người ta thử đi thử lại vẫn thấy kim nam châm luôn nằm dọc theo một hướng xác định, không trùng với Nam - Bắc. Từ đó có thể rút ra kết luận gì về không gian xung quanh kim nam châm?
Không gian xung quanh kim nam châm có từ trường.
Không gian xung quanh nam châm có từ trường.
Cơ quan thoái hóa mặc dù không có chức năng gì nhưng vẫn được duy trì qua rất nhiều thế hệ. Từ thực tế này chúng ta có thể rút ra được kết luận gì?
A. Các gen quy định cơ quan thoái hóa vẫn cần thiết cho sinh vật.
B. Cac gen quy định cơ quan thoái hóa được di truyền từ tooe tiên và thời gian tiến hóa chưa đủ dài để CLTN loại bỏ chúng.
C. Các gen quy định cơ quan thoái hóa không chịu sự tác động của CLTN.
D. Các gen quy định các cơ quan thoái hóa là những gen trội.