Đặc điểm sinh trưởng của quần thể vi sinh vật ở pha cân bằng động là
A. Số được sinh ra nhiều hơn số chết đi
B. Số chết đi nhiều hơn số được sinh ra
C. Số được sinh ra bằng với số chết đi
D. Chỉ có chết mà không có sinh ra
Cho đồ thị (hình vẽ) về sự sinh trường quần thể vi sinh vật, dựa trên đồ thị và hiểu biết về sinh trưởng của vi sinh vật, có bao nhiêu phát biểu đúng?
I. Chú thích (A) là số lượng tế bào của quần thể.
II. Thời gian pha lũy thừa của quần thể kéo dài 8 giờ.
III. Pha (B) số lượng tể bào mới bắt đầu tăng, nhưng không đáng kể nên so tế bào cuối pha này bằng như ban đầu nuôi cấy.
IV. Pha (D) số lượng vi sinh vật không phân chia và cũng không bị chết, nên số lượng ổn định.
A. 1
B. 2
C. 2
D. 4
I → sai. Thời gian pha lũy thừa của quần thể kéo dài 7 - 2 = 5 giờ.
II → sai. Pha tiềm phát (B) số lượng tế bào chưa tăng à pha này chưa tăng.
III → sai. Pha cân bằng (D) số lượng vi sinh vật sinh ra bằng số lượng VSV chết đi.
Đáp án A
Cho đồ thị (hình vẽ) về sự sinh trường quần thể vi sinh vật, dựa trên đồ thị và hiểu biết về sinh trưởng của vi sinh vật, có bao nhiêu phát biểu đúng?
I. Chú thích (A) là số lượng tế bào của quần thể.
II. Thời gian pha lũy thừa của quần thể kéo dài 8 giờ.
III. Pha (B) số lượng tể bào mới bắt đầu tăng, nhưng không đáng kể nên so tế bào cuối pha này bằng như ban đầu nuôi cấy.
IV. Pha (D) số lượng vi sinh vật không phân chia và cũng không bị chết, nên số lượng ổn định.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
I à sai. Thời gian pha lũy thừa của quần thể kéo dài 7 - 2 = 5 giờ.
II à sai. Pha tiềm phát (B) số lượng tế bào chưa tăng à pha này chưa tăng.
III àsai. Pha cân bằng (D) số lượng vi sinh vật sinh ra bằng số lượng VSV chết đi.
Vậy A đúng.
Có một pha trong quá trình nuôi cấy không liên tục mà ở đó, số lượng vi khuẩn đạt mức cực đại và không đồi, số lượng tế bào sinh ra bằng số lượng tế bào chết đi. Pha đó là
A.Pha tiềm phát
B.Pha lũy thừa
C.Pha cân bằng
D.Pha suy vong
Trong nuôi cấy vi sinh vật không liên tục, có bao nhiêu nguyên nhân sau đây dẫn đến số lượng tế bào vi sinh vật chết nhiều ở pha suy vong?
I. Chất dinh dưỡng ngày càng cạn kiệt.
II. Các chất thải gây độc xuất hiện ngày càng nhiều.
III. Sản phẩm do chính vi sinh vật tạo ra tăng cao, gây ức chế ngược.
IV. Do chuyển từ pha cân bằng sang pha suy vong.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Trong nuôi cấy vi sinh vật không liên tục, có bao nhiêu nguyên nhân sau đây dẫn đến số lượng tế bào vi sinh vật chết nhiều ở pha suy vong?
I. Chất dinh dưỡng ngày càng cạn kiệt.
II. Các chất thải gây độc xuất hiện ngày càng nhiều.
III. Sản phẩm do chính vi sinh vật tạo ra tăng cao, gây ức chế ngược.
IV. Do chuyển từ pha cân bằng sang pha suy vong.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Có một số ví dụ về sự biến động số lượng sinh vật sau:
(1) Quần thể ruồi nhà ở nhiều vùng nông thôn xuất hiện nhiều vào một khoảng thời gian trong năm.
(2) Dịch cúm H5N1 làm chết hàng loạt gà.
(3) Tảo tăng số lượng khi được chiếu sáng vào ban ngày, còn ban đêm chúng giảm về số lượng.
(4) Rươi tìm nhau và sinh sản vào khoảng ngày 20 tháng 9 đến mùng 5 tháng 10 âm lịch.
(5) Số lượng muỗi ít vào mùa đông, nhiều vào mùa hè.
(6) Nhiều loài sinh vật bị chết sau siêu bão Haiyan ở Philippin năm 2013.
Số ví dụ là ví dụ về biến động có chu kì là
A. 5
B. 4
C. 2
D. 3
Đáp án B
Xét các dạng biến động số lượng cá thể của quần thể:
(1) là dạng biến động theo chu kì mùa.
(2) là dạng biến động không theo chu kì. Do dịch cúm thường xảy ra vào cuối mùa đông, đầu xuân đối với gà và các loại động vật, nhưng đối với cúm H5N1 chỉ là 1 dạng cúm và nó xảy ra trong vài năm 2011 2014, hiện tại dịch đã được khống chế.
(3) là dạng biến động theo chu kì ngày đêm.
(4) là dạng biến động theo chu kì mùa.
(5) là dạng biến động theo chu kì mùa.
(6) là dạng biến động không theo chu kì do siêu bão Haiyan ở Philippin là trường hợp đặc biệt, chỉ xảy ra vào năm 2013. Nó không xảy ra mang tính chất chu kì.
Vậy trong các ví dụ trên, có 4 vú dụ về biến động có chu kì là: 1, 3, 4, 5.
Sau khi tham gia chuyến hành trình vòng quanh thế giới, Đacuyn đã quan sát và rút ra những nhận xét như sau:
1) Tất cả các loài sinh vật có xu hướng sinh ra một số lượng con nhiều hơn so với số con có thể sống đến tuổi trưởng thành.
2) Quần thể sinh vật có xu hướng duy trì kích thước không đổi.
3) Các cá thể có cùng một bố, mẹ vẫn khác nhau về nhiều đặc điểm.
Giải thích nào sau đây đúng với quan điểm của Đacuyn?
A. Chọn lọc tự nhiên đã loại bỏ những cá thể kém thích nghi hơn.
B. Do quy luật phát triển của quần thể sinh vật.
C. Do tác động của yếu tố ngẫu nhiên nên những cá thể mang biến dị thích nghi bị đào thải.
D. Các cá thể có xu hướng xuất cư khi kích thước quần thể tăng lên.
Câu 5. Dân số LB Nga giảm là do A. gia tăng dân số tự nhiên có chỉ số âm và do di cư. B. gia tăng dân số không thay đổi qua các thời kì. C. gia tăng dân số tự nhiên thấp. D. số trẻ sinh ra hằng năm nhiều hơn số người chết của năm đó.
Có bao nhiêu phát biểu đúng về những quan sát và suy luận của Đacuyn:
1-Tất cả các loài sinh vật luôn có xu hướng sinh ra một số lượng con nhiều hơn rất nhiều so với số con có thể sống sót đến tuổi sinh sản.
2-Quần thể sinh vật có xu hướng duy trì kích thước không đổi trừ những khi có biến đổi bất thường về môi trường.
3-Các cá thể của cùng một bố mẹ mặc dù giống với bố mẹ nhiều hơn so với cá thể không có họ hàng nhưng chúng vẫn khác biệt nhau về nhiều đặc điểm ( Đacuyn gọi là các biến dị cá thể). Phần nhiều, các biến dị này được di truyền lại cho các thế hệ sau.
4-Các cá thể sinh vật luôn phải đấu tranh với nhau để giành quyền sinh tồn 5- Chọn lọc tự nhiên giải thích được sự thống nhất trong đa dạng của các loài sinh vật
A. 3
B. 5
C. 4
D. 2