Cho ΔABCđều cạnh 3a. Lấy các điểm M,N,P lần lượt trên các cạnh BC,CA,AB sao cho BM=a, CN=2a, AP=x (o<x<3a
a, Biểu diễn các vecto →AM,→PNtheo →AB,→AC
b, Tìm x để AM ⊥PN
Cho tam giác đều ABC, độ dài cạnh là 3a . Lấy M, N, P lần lượt nằm trên các cạnh BC, CA, AB sao cho BM = a; CN = 2a và AP = x . Tính x để AM vuông góc với PN.
A. x = a
B. x = 2a
C. x = 0,8.a
D. x = 0,5.a
Chọn C.
Ta có
Do AM và PN vuông góc với nhau nên
Cho \(\Delta ABC\)đều cạnh 3a. Lấy các điểm M,N,P lần lượt trên các cạnh BC,CA,AB sao cho BM=a, CN=2a, AP=x (o<x<3a
a, Biểu diễn các vecto \(\overrightarrow{AM},\overrightarrow{PN}\)theo \(\overrightarrow{AB},\overrightarrow{AC}\)
b, Tìm x để AM \(\perp\)PN
Cho tam giác ABC. O là điểm cách đều 3 cạnh của tam giác. Trên cạnh BC lấy điểm M sao cho BM = BA, trên cạnh CB lấy điểm N sao cho CN = CA. Gọi D, E, F lần lượt là hình chiếu của O trên BC, CA, AB. Chứng minh rằng :
a) NE = MF
b) Tam giác MON cân
a) Vì O cách đều 3 cạnh của tam giác nên OD = OE = OF
Áp dụng định lý Pytago vào tam giác vuông OBF và tam giác vuông ODB ta có:
BF=√OB2−OF2BF=OB2−OF2
BD=√OB2−OD2BD=OB2−OD2
Mà OF = OD nên BF = BD.
Tương tự áp dụng định lý Pytago vào tam giác vuông OEC và tam giác vuông ODC suy ra CE = CD
∆BAM có AB = BM nên ∆BAM là tam giác cân tại B ⇒ˆBAM=ˆBMA⇒BAM^=BMA^
Xét ∆BAM có BF = BD, BA = BM nên theo định lý Ta – lét ta có :
BFBA=BDBM⇒DF//AM⇒BFBA=BDBM⇒DF//AM⇒ DFAM là hình thang
Hình thang DFAM có ˆFAM=ˆAMDFAM^=AMD^ nên DFAM là hình thang cân
⇒{MF=ADAF=MD⇒{MF=ADAF=MD
∆ANC có AC = CN nên ∆ANC cân tại C⇒ˆCAN=ˆCNA⇒CAN^=CNA^
Xét ∆ANC có CE = CD, CA = CN nên theo định lý Ta – lét ta có :
CECA=CDCN⇒DE//AN⇒CECA=CDCN⇒DE//AN⇒ DEAN là hình thang
Hình thang DEAN có ˆCAN=ˆCNACAN^=CNA^ nên DEAN là hình thang cân
⇒{NE=ADAE=ND⇒{NE=ADAE=ND
⇒MF=NE⇒MF=NE
b) Xét ∆OEA và ∆ODN ta có :
⎧⎪⎨⎪⎩OE=ODˆOEA=ˆODNEA=DN{OE=ODOEA^=ODN^EA=DN⇒ΔOEA=ΔODN(c−g−c)⇒ON=OA⇒ΔOEA=ΔODN(c−g−c)⇒ON=OA
Xét ∆OAF và ∆OMD ta có :
⎧⎪⎨⎪⎩AF=MDˆOFA=ˆODMOF=OD{AF=MDOFA^=ODM^OF=OD⇒ΔOAF=ΔODM(c−g−c)⇒OA=OM⇒ΔOAF=ΔODM(c−g−c)⇒OA=OM
⇒OM=ON⇒OM=ON hay ∆MON cân tại O.
Cho tam giác ABC có BC là cạnh lớn nhất. O là giao điểm của các đường phân giác. Trên cạnh BC lấy điểm M và N sao cho BM=BA;CN=CA. gọi D.E.F lần lượt là các hình chiếu của O trên BC,CA,AB. CMR
a Các tứ giác AMDF và AEDN là các hình thag cân và MF=NE
b. tam giác OMN cân
Gợi ý : Theo đề ra thì O là
giao điểm của 3 đường phân giác trong của tg ABC nên:
AE = AF (1)
BD = BF mà BM = BA => DM = AF (2)
CD = CE mà CN = CA => DN = AE (3)
Từ (1); (2); (3) => DM = DN mà OD _I_ MN
=> tg MON cân tại O
Cho tam giác ABC có BC là cạnh lớn nhất. O là giao điểm của các đường phân giác. Trên cạnh BC lấy điểm M và N sao cho BM=BA;CN=CA. gọi D.E.F lần lượt là các hình chiếu của O trên BC,CA,AB. CMR
a Các tứ giác AMDF và AEDN là các hình thag cân và MF=NE
b. tam giác OMN cân
Cho tam giác ABC có BC là cạnh lớn nhất. O là giao điểm của các đường phân giác. Trên cạnh BC lấy điểm M và N sao cho BM=BA;CN=CA. gọi D.E.F lần lượt là các hình chiếu của O trên BC,CA,AB. CMR
a Các tứ giác AMDF và AEDN là các hình thag cân và MF=NE
b. tam giác OMN cân
Cho tam giác ABC với ba điểm M,N,P lần lượt thuộc các cạnh BC,CA,AB sao cho BM/BC=CN/CA=AP/AB và BM/BC < 1/2. Chứng minh rằng hai tam giác ABC và tam giác MNP có cùng trọng tâm
Cho tam giác ABC với ba điểm M,N,P lần lượt thuộc các cạnh BC,CA,AB sao cho BM/BC=CN/CA=AP/AB và BM/BC < 1/2. Chứng minh rằng hai tam giác ABC và tam giác MNP có cùng trọng tâm
Cho tam giác ABC có BC là cạnh lớn nhất. O là giao điểm của các đường phân giác. Trên cạnh BC lấy điểm M và N sao cho BM=BA;CN=CA. gọi D.E.F lần lượt là các hình chiếu của O trên BC,CA,AB. Chứng minh rằng :
a) Các tứ giác AMDF và AEDN là các hình thag cân và MF=NE
b) Tam giác OMN cân