Sự kiện văn học nào quan trọng nhất xuất hiện ở nửa đầu thế kỉ XIX ?
tư tưởng nhân đạo trong Văn học đã phát triển mạnh mẽ ở giai đoạn mà chế độ phong kiến bộc lộ sự khủng hoảng nghiêm trọng như ở thế kỉ 18 nửa đầu thế kỷ XIX .Hãy trình bày những biểu hiện của tình trạng nhân đạo trong văn học ở giai đoạn này minh họa qua truyện Kiều của Nguyễn Du
-Tố cáo xã hội phong kiến.
-Thể hiện niềm thương cảm sâu sắc trước số phận của con người.
-Đề cao vẻ đẹp con người: từ hình thức, tâm hồn đến phẩm chất; tài năng và khát vọng chân chính
Chứng minh những biểu hiện về sự phát triển văn học nước ta cuối thế kỉ XVIII nửa đầu thế kỉ XIX
tham khảo nha
– Nghệ thuật ca hát dân gian phát triển với nhiều Ɩàn điệu dân ca khắp 3 miền Bắc, Trung, Nam, từ miền xuôi đến miền ngược, đặc biệt Ɩà hát tuồng ѵà hát chèo.
– Nghệ thuật tranh dân gian mang đậm bản sắc dân tộc ѵà truyền thống yêu nước, toát lên nét đẹp trong đời sống lao động sản xuất ở nông thôn, thể hiện niềm lạc quan yêu đời.
– Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc đạt trình độ cao, đặc biệt, nghệ thuật tạc tượng ở thế kỉ XVIII đạt đến trình độ điêu luyện, chứng tỏ tài năng sáng tạo tuyệt vời c̠ủa̠ người nghệ sĩ dân gian.
Ví dụ: Chùa Tây phương Ɩà nơi tập trung nhiều pho tượng có giá trị.Các pho tượng dựa theo đề tài trong sự tích Đạo Phạt nhưng vẫn thể hiện những con người Việt Nam rấт hiện thực ѵà gợi cảm, xứng đáng Ɩà những kiệt tác bậc thầy.
Vì sao văn học nghệ thuật cuối thế kỉ XVIII nửa đầu thế kỉ XIX phát triển rực rỡ? Sự xuất hiện hàng loạt nhà thơ nữ nói lên điều gì?
Trong lịch sử các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của nước ta từ thế kỉ XI đến cuối thế kỉ XVIII đã xuất hiện nhiều văn kiện quan trọng, em hãy nêu: tên các văn kiện cùng với tên tác giả và bối cảnh cuộc kháng chiến mà qua đó, nêu nội dung và phân tích ý nghĩa của văn kiện cuối cùng ở cuối thế kỉ XVIII (đoạn trích dẫn quan trọng nhất)?
Các văn kiện:
-Nam quốc sơn hà, tương truyền của Lí Thường Kiệt xuất hiện trong cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần 2 (1075-1077).
- Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn xuất hiện trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên lần 2 (1285).
- Bình ngô đại cáo của Nguyễn Trãi xuất hiện vào giai đoạn cuối của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427).
- Hiểu dụ tướng sĩ của vua Quang Trung – Nguyễn Huệ xuất hiện trong cuộc kháng chiến chống 29 vạn quân Thanh (1789).
Trích đoạn nội dung của văn kiện Hiểu dụ tướng sĩ của vua Quang Trung:
Đánh cho để dài tóc
Đánh cho nó chích luân bất phản
Đánh cho nó phiến giáp bất hoàn
Đánh cho sử tri Nam quốc anh hùng chi hữu chủ.
*Ý nghĩa của văn kiện:
- Hai câu đầu nói lên mục đích quyết tâm đánh giặc là để bảo vệ nền độc lập dân tộc, bảo vệ những bản sắc văn hóa và phong tục lâu đời của dân tộc (hai yếu tố “dài tóc”, “đen răng”).
- Hai câu tiếp theo là sự khẳng định quyết tâm tiêu diệt địch: làm cho quân giặc không kịp trở tay, không cón một manh giáp, một chiếc xe nào để trở về.
- Câu cuối cùng là sự khẳng định chủ quyền, nền độc lập của đất nước, dân tộc ta, đánh địch để cho nó biết rằng nước nam là một nước anh hùng đã có chủ.
Bài học kinh nghiệm quan trọng nhất rút ra từ sự thất bại của các phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX là
A. Phải có một tổ chức lãnh đạo thống nhất
B. Phải kết hợp hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến
C. Phải sử dụng bạo lực cách mạng để giành độc lập
D. Phải có sự liên kết với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
Hạn chế lớn nhất của các phong trào đấu tranh ở Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX là chưa có sự kết hợp hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. Vì Trong xã hội Trung Quốc cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX, triều đình phong kiến Mãn Thanh đã bán rẻ quyền lợi dân tộc, đầu hàng, làm tay sai cho các nước đế quốc. Do đó, bài học kinh nghiệm quan trọng nhất rút ra từ sự thất bại của các phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX là phải kết hợp hai nhiệm vụ này
Đáp án cần chọn là: B
Bài học kinh nghiệm quan trọng nhất rút ra từ sự thất bại của các phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX là
A. Phải có một tổ chức lãnh đạo thống nhất
B. Phải kết hợp hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến
C. Phải sử dụng bạo lực cách mạng để giành độc lập
D. Phải có sự liên kết với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
Đáp án cần chọn là: B
Hạn chế lớn nhất của các phong trào đấu tranh ở Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX là chưa có sự kết hợp hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. Vì Trong xã hội Trung Quốc cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX, triều đình phong kiến Mãn Thanh đã bán rẻ quyền lợi dân tộc, đầu hàng, làm tay sai cho các nước đế quốc. Do đó, bài học kinh nghiệm quan trọng nhất rút ra từ sự thất bại của các phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX là phải kết hợp hai nhiệm vụ này
Câu 1: a, các đề nghị cải cách, duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX có kết quả như thế nào? Tại sao cái cách đó không được triều đình nhà Nguyễn thực hiện? b, đóng vai là một quan lại, sĩ phu yêu nước ở nửa cuối thế kỉ XIX, em hãy đưa ra đề xuất cải cách duy tân của bản thân và đưa ra những lí do để thuyết phục triều đình nhà Nguyễn Tiến hành cải cách, duy tân đất nước.
a)
- Các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được vì có những hạn chế:
+ Vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc.
+ Chưa xuất phát từ những vấn đề cơ bản của thời đại là: giải quyết mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp xâm lược và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
+ Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách.
Chứng minh những biểu hiện về sự phát triển văn học nước ta cưới thế kỉ XVIII nửa dầu thế kỉ XIX
tham khảo
– Nghệ thuật ca hát dân gian phát triển với nhiều Ɩàn điệu dân ca khắp 3 miền Bắc, Trung, Nam, từ miền xuôi đến miền ngược, đặc biệt Ɩà hát tuồng ѵà hát chèo.
– Nghệ thuật tranh dân gian mang đậm bản sắc dân tộc ѵà truyền thống yêu nước, toát lên nét đẹp trong đời sống lao động sản xuất ở nông thôn, thể hiện niềm lạc quan yêu đời.
– Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc đạt trình độ cao, đặc biệt, nghệ thuật tạc tượng ở thế kỉ XVIII đạt đến trình độ điêu luyện, chứng tỏ tài năng sáng tạo tuyệt vời c̠ủa̠ người nghệ sĩ dân gian.
Ví dụ: Chùa Tây phương Ɩà nơi tập trung nhiều pho tượng có giá trị.Các pho tượng dựa theo đề tài trong sự tích Đạo Phạt nhưng vẫn thể hiện những con người Việt Nam rấт hiện thực ѵà gợi cảm, xứng đáng Ɩà những kiệt tác bậc thầy.