Những câu hỏi liên quan
Trung Nguyên
Xem chi tiết
nguyễn đức minh đz
5 tháng 5 2019 lúc 11:01
năm 1945: Nạn đói gây ra cái chết của 2 triệu người (trong dân số 23 triệu). 9 tháng 3: Nhật Bản nổ súng lật đổ Pháp trên toàn Đông Dương. Thời kỳ Pháp thuộc kết thúc. Bảo Đại tuyên bố hủy hiệp định của nhà Nguyễn với Pháp. Nhật Bản hỗ trợ Bảo Đại thành lập Đế quốc Việt Nam, nhưng chính phủ này bị Nhật Bản khống chế chặt chẽ. 11 tháng 3: Khởi nghĩa Ba Tơ tại Quảng Ngãi. 12 tháng 3: Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ra chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" phát động cao trào kháng Nhật. 11 tháng 3 - 23 tháng 8: Sự tồn tại ngắn ngủi của chính phủ Đế quốc Việt Nam do Nhật lập nên. 8 tháng 5: Kết thúc Thế chiến lần thứ 2. Theo thỏa thuận, quân Quốc dân Đảng Trung Quốc sẽ vào miền Bắc Việt Nam, quân Anh sẽ vào miền Nam Việt Nam (ranh giới là vĩ tuyến 17) để tước vũ khí quân Nhật. 16 tháng 8: Đại hội quốc dân tại Tân Trào thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng (Chính phủ Cách mạng lâm thời) do Hồ Chí Minh làm chủ tịch, phát lệnh Tổng khởi nghĩa giành chính quyền. 19 tháng 8: Việt Minh tổ chức Cách mạng tháng Tám thành công tại Hà Nội và lan ra cả nước. 22 tháng 8: Việt Minh tổ chức biểu tình và giành chính quyền tại Huế, gửi công điện yêu cầu vua Bảo Đại thoái vị. 30 tháng 8: Bảo Đại chấp nhận thoái vị. 25 tháng 8: Việt Minh tổ chức biểu tình và giành chính quyền tại Sài Gòn. 2 tháng 9: Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập tại Hà Nội. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. 8 tháng 9: Phòng trào Bình dân học vụ được phát động. 1 năm sau đã có 2,5 triệu người Việt Nam được xóa nạn mù chữ. 23 tháng 9: Quân Pháp quay trở lại miền Nam, xung đột vũ trang với Việt Minh và các lực lượng bản xứ khác, chiếm quyền kiểm soát nhờ sự giúp đỡ của quân Anh. Ngày Nam Bộ kháng chiến. 1946 1 tháng 1: Chính phủ liên hiệp lâm thời Việt Nam thành lập trên cơ sở cải tổ từ Chính phủ Cách mạng Lâm thời. 6 tháng 1: Bầu cử Quốc hội khóa 1 Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. 2 tháng 3: Chính phủ liên hiệp kháng chiến được thành lập dựa trên kết quả của kỳ họp thứ I Quốc hội khóa I Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. 26 tháng 3: Pháp thành lập Nam Kỳ quốc, tách miền Nam Việt Nam thành quốc gia riêng thuộc Liên hiệp Pháp. 6 tháng 3: Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Pháp ký Hiệp định sơ bộ cho 15.000 quân Pháp ra Bắc thay thế cho quân của Tưởng Giới Thạch. Việt Nam loại trừ được nguy cơ của 20 vạn quân Trung Hoa chiếm đóng. 12 tháng 7: Vụ án Ôn Như Hầu, âm mưu của Việt Nam Quốc dân Đảng nhằm lật đổ chính quyền VNDCCH bị phá vỡ. 14 tháng 9: Hồ Chí Minh và đại diện chính phủ Cộng hòa Pháp J. Sainteny ký Tạm ước (Modus Vivendi). 23 tháng 11: Pháp đánh phá và chiếm đóng Hải Phòng làm 6000 thường dân thiệt mạng. Hồ Chí Minh kêu gọi lần cuối sự ủng hộ của Mỹ. 19 tháng 12: Hồ Chủ tịch phát động Toàn quốc kháng chiến. Kháng chiến chống Pháp bắt đầu. 19 tháng 12 - 18 tháng 2 năm 1947: Trận đánh tại Hà Nội mở màn chiến tranh Đông Dương, Việt Minh cầm chân Pháp tại Hà Nội tạo thời gian để lực lượng lớn rút ra ngoài và chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài. 1947 7 tháng 10 - 22 tháng 12: Chiến dịch Léa - Pháp vây Chiến khu Việt Bắc của Việt Minh. 19 tháng 12: cuộc chiến đấu giữa Việt Minh và quân Pháp đã kết thúc bằng cuộc rút chạy của đại bộ phận quân Pháp khỏi Việt Bắc. 1948 5 tháng 6: Hiệp định Vịnh Hạ Long (Accords de la baie d'Along), Pháp đồng ý thành lập Quốc gia Việt Nam gồm cả ba miền Bắc Trung Nam, nằm trong Liên hiệp Pháp. 1949 8 tháng 3, Hiệp ước Elysée, Pháp công nhận chính phủ Quốc gia Việt Nam. 22 tháng 5: Quốc hội Pháp chính thức bỏ phiếu thông qua việc trao Nam Bộ cho chính phủ Quốc gia Việt Nam. Tháng 7: Pháp thành lập Quân đội Quốc gia Việt Nam 1950 Tháng 1: Trung Quốc và Liên Xô công nhận Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Tháng 2: Mỹ và Anh công nhận chính phủ Quốc gia Việt Nam 8 tháng 5: Mỹ bắt đầu can thiệp quân sự vào Việt Nam khi tổng thống Harry Truman duyệt 15 triệu đô-la viện trợ quân sự cho Pháp. Cố vấn quân sự Mỹ sẽ đi theo dòng xe tăng, máy bay, pháo, và các hàng hóa khác vào Việt Nam. Trong 4 năm sau, Mỹ sẽ tiêu 3 tỷ đô-la cho cuộc chiến của người Pháp và đến năm 1954 sẽ cung cấp 80% hàng hóa chiến tranh mà quân Pháp sử dụng. 16 tháng 9 - 17 tháng 10: Chiến dịch Biên giới. Việt Minh phá thế cô lập của căn cứ địa Việt Bắc, khai thông biên giới để mở đầu cầu tiếp nhận viện trợ từ Trung Quốc, bắt đầu chuyển sang thế chủ động. 22 tháng 12: Bom napan được sử dụng lần đầu tại Việt Nam để chống lại quân Việt Minh tại Tiên Yên. 1953 20 tháng 11: Quân Pháp bắt đầu xây dựng căn cứ tại Điện Biên Phủ 19 tháng 12: "Luật cải cách ruộng đất" được Hồ Chủ tịch phê chuẩn và chính thức ban hành. Chương trình cải cách ruộng đất tại miền Bắc bắt đầu. 1954 13 tháng 3: Trận Điện Biên Phủ mở màn. 7 tháng 5: Điện Biên Phủ thất thủ. Hơn 10.000 quân Pháp ra hàng, Pháp mất lợi thế đàm phán tại Geneva. 8 tháng 5: Hiệp định Geneva chia Việt Nam thành 2 khu vực quân sự tạm thời tại vĩ tuyến 17 7 tháng 7: Ngô Đình Diệm được chọn làm thủ tướng Quốc gia Việt Nam 21 tháng 7: Hiệp định Geneve về chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương được ký kết. Tháng 8-1954 đến tháng 5-1955: Cuộc di cư Việt Nam 1954 8 tháng 9: Liên minh SEATO được lập ra nhằm mục đích ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản. 10 tháng 10: Pháp rút, Việt Minh tiếp quản Thủ đô Hà Nội sau 9 năm kháng chiến. 1955 1 tháng 1: Mỹ bắt đầu viện trợ trực tiếp cho Việt Nam Cộng hoà. 12 tháng 2: Cố vấn Mỹ bắt đầu tới Việt Nam, huấn luyện Quân lực Việt Nam Cộng hoà. 20 tháng 7: Ngô Đình Diệm từ chối tham gia tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam theo hiệp định Geneva 23 tháng 10: Trưng cầu dân ý tại miền Nam Việt Nam, Ngô Đình Diệm vượt qua Bảo Đại và trở thành nguyên thủ quốc gia. 26 tháng 10: Việt Nam Cộng hòa tuyên bố thành lập, được Hoa Kỳ và các đồng minh của Hoa Kỳ công nhận. Đệ nhất Cộng hòa bắt đầu. 1956 Tháng 2: Hội nghị Trung ương Đảng Lao động Việt Nam lần thứ 9 tuyên bố các sai lầm trong cải cách ruộng đất. 18 tháng 8: Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư cho đồng bào và cán bộ nhìn nhận sai lầm và cho biết Trung ương Đảng và chính phủ đã nghiêm khắc kiểm điểm các sai lầm. 15 tháng 12: Báo Nhân Văn bị đóng cửa. Chiến dịch chống Phong trào Nhân Văn-Giai Phẩm bắt đầu. 1960 Tháng 9 Đại hội đại biểu toàn quốc lần 3 của Đảng 20 tháng 12: Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam được thành lập. 1961 15 tháng 2: Quân Giải phóng Miền Nam (QGP) lực lượng quân sự của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam được thành lập. 27 tháng 2: hai phi công thuộc Không quân Việt Nam Cộng hòa lái máy bay ném bom dinh Độc Lập nhằm ám sát Ngô Đình Diệm nhưng không thành. Tháng 12: Quân Giải Phóng và du kích miền Nam kiểm soát phần lớn các vùng nông thôn miền Nam và thường xuyên phục kích Quân lực Việt Nam Cộng hoà. Chi phí Mỹ phải dành cho cuộc chiến tại Việt Nam tăng lên 1 triệu đô-la mỗi ngày [1]. 1963 2 tháng 1: Quân Giải Phóng chiến thắng trong Trận Ấp Bắc, lần đầu thành công trong chiến thuật chống trực thăng vận và thiết xa vận. 8 tháng 5: Sự kiện Phật Đản tại Huế. 11 tháng 6: Hòa thượng Thích Quảng Đức tọa thiền tự thiêu tại Sài Gòn để phản đối việc chính quyền Việt Nam Cộng hoà đàn áp Phật giáo. 21 tháng 8: Ngô Đình Nhu ra lệnh cho quân đội đột kích chùa Xá Lợi và các cơ sở Phật giáo khác tại miền Nam. Khoảng 1400 nhà sư bị bắt giữ. Nhiều người bị thủ tiêu. 1 tháng 11: Quân lực Việt Nam Cộng hoà thực hiện đảo chính lật đổ Tổng thống Ngô Đình Diệm, anh em Ngô Đình Diệm, Ngô Đình Nhu bị sát hại. Hội đồng Quân nhân Cách mạng do Dương Văn Minh đứng đầu nắm quyền. Khủng hoảng chính trị bắt đầu. 1964 30 tháng 1: Nguyễn Khánh đảo chính lật đổ chính quyền của Dương Văn Minh. 2 tháng 8 và 4 tháng 8: Sự kiện Vịnh Bắc Bộ, khi tàu Hải quân Nhân dân Việt Nam được cho là đã tấn công tàu khu trục của Mỹ. 5 tháng 8: Trả đũa sự kiện Vịnh Bắc Bộ, Mỹ thực hiện Chiến dịch Mũi Tên Xuyên, bắt đầu thời kì ném bom miền Bắc. 7 tháng 8: Quốc hội Mỹ thông qua Nghị quyết Vịnh Bắc Bộ, cho phép tổng thống sử dụng quân đội tại Đông Nam Á mà không cần được Quốc hội tuyên bố chiến tranh. 2 tháng 12: Trận Bình Giã. 1965 2 tháng 3: Bắt đầu Chiến dịch Sấm Rền ném bom miền Bắc, (kéo dài đến 31 tháng 10 năm 1968). 8 tháng 3: Mỹ bắt đầu đưa quân vào tham chiến tại miền Nam Việt Nam với 3.500 lính thuỷ quân lục chiến, đến tháng 12, tổng số quân Mỹ tại Việt Nam đã lên tới gần 200.000. 10 Tháng 6 đến 11 tháng 7: Trận Đồng Xoài Tháng 8: Chiến dịch Starlite - chiến dịch quân sự trên bộ lớn đầu tiên trong chiến lược tìm diệt 1966 28 tháng 1 - 6 tháng 3: Chiến dịch Masher/White Wing tại Bồng Sơn, An Lão (Bình Định). Tháng 3 - Tháng 6: Khủng hoảng Phật giáo Nam Việt Nam, 1966. Tháng 9: Bầu cử Quốc hội Lập hiến Việt Nam Cộng hòa. 14 tháng 9 - 24 tháng 11: Chiến dịch Attleboro tại phía tây bắc Dầu Tiếng. 1967 8 tháng 1 - 26 tháng 1: Chiến dịch Cedar Falls tại Củ Chi. 22 tháng 2 - 14 tháng 5: Chiến dịch Junction City tại Chiến khu C, Tây Ninh. 18 tháng 3: Quốc hội Lập hiến Việt Nam Cộng hòa thông qua Hiến pháp Việt Nam Cộng hòa. 3 tháng 9: Nguyễn Văn Thiệu nhậm chức Tổng thống Việt Nam Cộng hòa theo kết quả bầu cử. 1968 30 tháng 1: Cuộc Tổng tấn công Tết Mậu Thân mở màn. 31 tháng 3: Tổng thống Johnson tuyên bố chấm dứt ném bom miền Bắc Việt Nam, sẵn sàng đàm phán để chấm dứt chiến tranh. 1969 6 tháng 6: Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam ra đời, trong tháng này được 23 nước công nhận. 1971 30 tháng 1 – 24 tháng 3: Chiến dịch Lam Sơn 719 tại Hạ Lào. 1972 30 tháng 3 - 27 tháng 6: Chiến dịch Trị Thiên. 1 tháng 9 - 31 tháng 1: Chiến dịch phòng ngự Quảng Trị. 18-29 tháng 12: 12 ngày đêm của Chiến dịch Linebacker II ném bom rải thảm miền Bắc - chiến dịch quân sự cuối cùng của Mỹ tại Việt Nam. 1973 27 tháng 1: Hiệp định Paris được ký kết. Cuối tháng 3, Quân đội Mỹ rút quân viễn chinh khỏi Việt Nam, nhưng vẫn duy trì các cố vấn quân sự ở miền Nam. 7 tháng 11: Quốc hội Mỹ thông qua nghị quyết đòi tổng thống phải được chấp thuận của Quốc hội 90 ngày trước khi gửi quân Mỹ ra nước ngoài. 1974 17 - 19 tháng 1: Hải chiến Hoàng Sa. Trung Quốc chiếm quần đảo Hoàng Sa khi đó thuộc sự quản lý của Việt Nam Cộng hòa. Tháng 9: Quốc hội Mỹ chỉ chấp thuận chi 700 triệu USD viện trợ quân sự cho Việt Nam Cộng hòa. Dẫn đến tình trạng thiếu kinh phí và làm giảm khả năng hoạt động cũng như tinh thần của QLVNCH. 1975 6 tháng 1: Chiến dịch Đường 14 - Phước Long của Quân Giải Phóng thắng lợi. Chiến thắng quan trọng củng cố quyết tâm của Bộ chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam: Mỹ không còn khả năng quay lại miền Nam, Quân lực Việt Nam Cộng hoà không còn đủ sức hành quân giải tỏa quy mô lớn. 8 tháng 1: Bộ chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam ra quyết định thực hiện kế hoạch chiến lược giải phóng hoàn toàn miền Nam trong 2 năm. 21 tháng 1: Tổng thống Ford trả lời họp báo rằng nước Mỹ không muốn quay trở lại cuộc chiến. 10 tháng 3: Quân đội Nhân dân Việt Nam tấn công Ban Mê Thuột. Ngày hôm sau, thị xã thất thủ. 14 tháng 3: Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu ra lệnh rút QLVNCH khỏi Tây Nguyên 18 tháng 3: Bộ chính trị trung ương Đảng Lao động Việt Nam quyết định đẩy nhanh cuộc tổng tấn công để đạt được toàn thắng trước ngày 1-5. 19 tháng 3: QGP chiếm được Quảng Trị. 22 tháng 3: QLVNCH bỏ Quảng Đức. QGP tiến vào quận Khánh Dương (Khánh Hòa) 23 tháng 3: QGP tiến vào thị xã An Túc (tỉnh Bình Định) và Định Quán (Long Khánh) 24 tháng 3: QLVNCH bỏ Quảng Ngãi, mất liên lạc với Huế. QGP tiến vào thị xã Tam Kỳ. VNCH quyết định bỏ toàn bộ phần Bắc Vùng 1 Chiến thuật. 26 tháng 3: QGP tiến vào Huế sau 3 ngày bắn pháo 27 tháng 3: QGP tiến vào căn cứ không quân Chu Lai, QLVNCH bỏ quận Tam Quan (Bình Định). 28 tháng 3: QLVNCH bỏ tỉnh Lâm Đồng 30 tháng 3: QGP tiến vào Đà Nẵng. Vùng 1 Chiến thuật sụp đổ hoàn toàn. 31 tháng 3: QGP tiến vào căn cứ không quân sân bay Phú Cát căn cứ 60 chiến thuật. 31 tháng 3: Bộ chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam ra quyết tâm tổng công kích trong thời gian sớm nhất, với khẩu hiệu "thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng". 1 tháng 4: Sở chỉ huy quân đoàn 2 QLVNCH rút khỏi Nha Trang. QLVNCH rút khỏi Qui Nhơn, Tuy Hòa, và Nha Trang. Tây Nguyên hoàn toàn nằm trong quyền kiểm soát của QGP. 2 tháng 4: QGP tiến vào Nha Trang 3 tháng 4: QGP tiến vào Tuy Hòa 4 tháng 4: Chiếc C-5 Galaxy tham gia chiến dịch Babylift nhằm sơ tán trẻ sơ sinh khỏi Việt Nam bị rơi lúc cất cánh làm 140 người thiệt mạng, đa số là trẻ em. 8 tháng 4: Nguyễn Thành Trung lái máy bay F-5E ném bom Dinh Độc lập. 9 tháng 4: Trận Xuân Lộc bắt đầu. 10 tháng 4: Hải quân Nhân dân Việt Nam chiếm các đảo tại quần đảo Trường Sa. 16 tháng 4: Phan Rang thất thủ. 18 tháng 4: Bình Thuận thất thủ. Vùng 2 Chiến thuật sụp đổ hoàn toàn. 21 tháng 4: Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu từ chức, lên thay là phó tổng thống Trần Văn Hương 22 tháng 4: Xuân Lộc thất thủ. 26 tháng 4: Chiến dịch Hồ Chí Minh mở màn. 27 tháng 4: Dương Văn Minh thay chức vụ tổng thống của Trần Văn Hương 28 tháng 4: Nguyễn Thành Trung cùng phi đội máy bay A-37 ném bom sân bay Tân Sơn Nhất. Tại Biên Hòa, sở chỉ huy Quân đoàn 3 QLVNCH ngừng hoạt động. 29 tháng 4: Căn cứ Đồng Dù (Củ Chi) thất thủ. QGP chiếm Vũng Tàu. Sân bay Tân Sơn Nhất bị bắn rốc-két. Tất cả các nhân viên còn lại của Mỹ được sơ tán trong chiến dịch "Operation Frequent Wind". 30 tháng 4: Tổng thống Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng vô điều kiện. Quân Giải Phóng Miền Nam tiến vào Sài Gòn. Chính quyền Quân quản Cộng hòa Miền Nam Việt Nam tiếp quản Việt Nam Cộng hòa, xóa bỏ ranh giới quân sự vĩ tuyến 17. Chiến tranh kết thúc.
Nguyễn Thanh Hằng
Xem chi tiết
Phạm Thị Diệu Hằng
17 tháng 4 2018 lúc 9:33
Giai đoạn Sự kiện
1919-1930

Thực dân Pháp tiến hành chương trình khai thác thuộc địa lần hai, đã đưa xã hội Việt Nam từ phong kiến nông nghiệp lên xã hội thuộc địa

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời 3-2-1930, từ đó Cách mạng Việt Nam chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cách mạng

1930-1945

Ngay từ khi mới ra đời Đảng đã lãnh đạo cao trào cách mạng 1930-1931, kẻ thù đã dìm trong biển máu đến năm 1935 mới khôi phục

Cao trào dân chủ 1936-1939 chống bọn phản động thuộc địa đòi "tự do dân chủ, cơm áo hòa bình"

Qua 2 cao trào đã tôi luyện được đội quân chính trị hàng triệu người, đó thực sự là cuộc diễn tập lần thứ hai của cách mạng tháng Tám năm 1945

9-3-1939, Nhật hất cẳng Pháp ở Đông Dương

14-8-1945, Đảng phát động quần chúng đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền trong nước

1945-1954

Sau cách mạng tháng Tám thành công cách mạng nước ta phải đương đầu với muôn vàn khó khăn đễ giữ vững chính quyền

Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đề ra đường lối đúng đắn cho cuộc kháng chiến toàn quốc

Hiệp định Giơ-ne-vơ kí chính thức ngày 21-7-1954

1954-1975

Đảng lãnh đạo nhân dân hai miền cùng một lúc thực hiện hai nhiệm vụ

Miền Bắc: xây dựng chủ nghĩa xã hội và chống chiến tranh phá hoại

Miền Nam: chống các chiến lược của đế quốc Mĩ

Sau hơn 20 năm chiến đấu vưới Cuộc tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975 cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta giành thắng lợi

1975 đến nay Sau mùa xuân năm 1975 đất nước thống nhất cả nước đi lên xã hội chủ nghĩa
Sách Giáo Khoa
Xem chi tiết
Đặng Phương Nam
14 tháng 4 2017 lúc 17:04

1. Giai đoạn 1919 - 1930

Đợt khai thác Việt Nam của thực dân Pháp sau Chiến tranh thế giới thứ nhất với quy mô lớn, tốc độ nhanh, có hệ thống hơn so với trước chiến tranh đã đưa xã hội Việt Nam từ một xã hội phong kiến, nông nghiệp lạc hậu thật sự trở thành một xã hội thuộc địa.

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930 (đến tháng 10- 1930 đổi tên thành Đảng Cộng sản Đông Dương) là sản phẩm tất yếu của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lê-nin với phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân Việt Nam và phong trào yêu nước sục sôi của dân tộc ta vào cuối những năm 20 của thế kỉ XX. Từ đó, chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường hướng và vai trò lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam. Cách mạng Việt Nam bước vào một giai đoạn phát triển mới.

2. Giai đoạn 1930 - 1945

Ngay từ khi mới ra đời, trong cao trào cách mạng 1930 - 1931 với hai khẩu hiệu chiến lược "Dân tộc độc lập" và “Người cày có ruộng”, Đảng đã tập hợp được giai cấp nông dân (lực lượng đông đảo nhất trong cách mạng dân tộc dân chủ) và cùng với giai cấp công nhân hình thành khối liên minh công nông - đội quân chủ lực của cách mạng giải phóng dân tộc. Kẻ thù đã dìm phong trào cách mạng trong máu lửa. Nhưng nhờ bắt rễ sâu trong quần chúng nhân dân. Đảng đã vượt qua cơn “khủng bố trắng” trong những năm 1931 - 1933 để tiếp tục xây dựng về chính trị, phát triển về tổ chức, trở thành một lực lượng to lớn của cách mạng Việt Nam. Đó là cuộc diễn tập đầu tiên, chuẩn bị cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945.

Cuộc vận động dân chủ (1936 - 1939) là một thời kì đấu tranh rộng lớn của quần chúng chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi quyền tự do dân chủ, cơm áo và hòa bình. Qua phong trào, Đảng đã động viên, giáo dục và xây dựng được một đội quân chính trị quần chúng gồm hàng triệu người ở cả thành thị và nông thôn, đồng thời đã bồi dưỡng được một đội ngũ cán bộ cách mạng. Đó là cuộc diễn tập thứ hai của Cách mạng tháng Tám.

Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ tháng 9 - 1939, phát xít Nhật kéo vào Đông Dương (1940). Đảng nhận định : thời kì cách mạng của các dân tộc Đông Dương, đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc đã tới và ráo riết chuẩn bị về mọi mặt để hành động khi có thời cơ. Lợi dụng tình hình Nhật hất cảng Pháp ngày 9 - 3 - 1945, Đảng đã chuyển hướng mau lẹ, đẩy tới cao trào kháng Nhật, cứu nước, Khi các nước Đồng minh đánh bại phát xít Nhật (8 - 1945), Đảng đã kịp thời lãnh đạo toàn dân nổi dậy giành chính quyền trong cả nước.

3. Giai đoạn 1945 - 1954
Cách mạng vừa thành công, Đảng và nhân dân ta đã phải đương đầu với những thử thách cực kì nghiêm trọng. “Thù trong” và “giặc ngoài” vào hùa với nhau để tấn công chính quyền cách mạng non trẻ.
Căn cứ vào tình hình so sánh lực lượng cụ thể và những thuận lợi, khó khăn trước mắt cũng như lâu dài của ta và địch. Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đề ra đường lối đúng đắn cho cuộc kháng chiến toàn quốc, khẳng định đây là một cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và nhất định thắng lợi. Chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7 - 5 - 1954, kết thúc chín năm chống Pháp đã chứng minh một chân lí của thời đại ngày nay : Một dân tộc đất không rộng, người không đông, nếu biết đoàn kết chiến đấu theo một đường lối cách mạng đúng đắn thì có thể chiến thắng bất kì tên đế quốc to lớn nào.
4. Giai đoạn 1954 - 1975
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, cách mạng nước ta đứng trước tình hình mới : đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị, xã hội khác nhau.
Trước bước ngoặt quan trọng của cách mạng, Đảng Lao động Việt Nam đã đề ra và lãnh đạo nhân dân cả nước thực hiện đường lối : kết hợp giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đưa sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và chống Mĩ, cứu nước của dân tộc ta tới thắng lợi vẻ vang.
Sau hơn 20 năm kiên cường, anh dũng chiến đấu, với cuộc Tổng tiến công và nổi dậy vĩ đại Xuân 1975, sự nghiệp kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân ta đã thắng lợi. Một kỉ nguyên mới trong lịch sử nước ta - kỉ nguyên của một nước Việt Nam độc lập, thống nhất xã hội chủ nghĩa đã rộng mở.
5. Giai đoạn 1975 đến nay
Sau đại thắng Xuân 1975, độc lập dân tộc và thống nhất đất nước đã tạo những điều kiện cơ bản để cả nước Việt Nam chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa. 

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng Lao động Việt Nam họp tại Hà Nội tháng 12 - 1976 đã tổng kết quá trình 21 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà, nêu rõ sự tất yếu và tầm quan trọng của việc cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội sau khi kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi. Trong Đại hội này, Đang quyết định khôi phục lại tên cũ là Đảng Cộng sản Việt Nam. Bên cạnh những tiến bộ và thành tựu to lớn đạt được, cũng có không ít khó khăn và yếu kém, nhất là trong lĩnh vực kinh tế, xã hội. 

Từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12 - 1986) của Đảng, trên cơ sở nhất trí cao trong Đảng và trong toàn xã hội vé yêu cầu đổi mới đất nước, đổi mới con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, về quan điểm đổi mới trên cơ sở nhận thức và nắm vững đặc điểm thời kì quá độ ở nước ta, Đảng đã đề ra nhiều chủ trương, biện pháp đổi mới đúng đắn và sáng tạo. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã đạt được những thành tựu đáng phấn khởi về các mặt, trên nhiều lĩnh vực, chủ yếu là về kinh tế.



Nguyễn Thanh Hằng
Xem chi tiết
Phạm Thị Diệu Hằng
23 tháng 1 2019 lúc 15:49

Đáp án B

Đặc điểm cơ bản nhất của lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1930 là cuộc đấu tranh giành quyền lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam giữa 2 khuynh hướng tư sản và vô sản:

- Cuộc đấu tranh theo khuynh hướng vô sản thông qua những hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên, sự phát triển của phong trào công nhân đưa tới sự thành lập ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.

- Cuộc đấu tranh theo khuynh hướng dân chủ tư sản: tiêu biểu là hoạt động của Việt Nam Quốc dân đảng.

=> Kết cục khuynh hướng vô sản thắng lợi với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (1930).

Kềnh A
Xem chi tiết
Đặng Giang
Xem chi tiết
Bình Trần Thị
17 tháng 1 2017 lúc 13:09

+ Thời nguyên thuỷ :
Giai đoạn tối cổ (đá cũ): Dấu tích tìm thấy ở các hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn); Núi Đọ (Thanh Hoá) ; Xuân Lộc (Đồng Nai)... có niên đại cách đây khoảng 40 - 30 vạn năm.
• Giai đoạn đá mới : Dấu tích tìm thấy ở Thẩm Ồm (Nghệ An), Hang Hùm (Yên Bái)... có niên đại cách đây khoảng 3-2 vạn năm.
• Giai đoạn sơ kì kim khí: Dấu tích tìm thấy ở Hoà Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn); Quỳnh Vãn (Nghệ An); Hạ Long (Quảng Ninh)... có niên đại cách đây từ 12 000 đến 4000 năm.
+ Thời kì Văn Lang -Âu Lạc (thời dựng nước )
• Khoảng thế kỉ VTI TCN, nước Văn Lang thành lập, kinh đô ở Bạch Hạc (Phú Thọ), đứng đầu nhà nước là vua (Hùng Vương), giúp việc cho vua là các Lạc hầu, Lạc tướng. Cả nước chia thành 15 bộ, dưới bộ là các làng, chiềng, chạ. Nhà nước Văn Lang chưa có luật pháp và quân đội.
• Sau khi giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống quân Tần xâm lược, năm 207 TCN Thục Phán đã sáp nhập Lạc Việt và Tây Âu hợp thành nhà nước Âu Lạc, tự xưng là An Dương Vương, đóng đỏ ở Phong Khê (Cổ Loa - Hà Nội). Bộ máy nhà nước như thời Hùng Vương nhưng quyền hành nhà nước cao hơn và chặt chẽ hơn. Vua có quyền thế hơn trong việc trị nước.
+ Thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc :
• Các triều đại phong kiến Trung Quốc : Triệu, Hán, Ngô, Lương, Tuỳ và Đường thống trị nước ta từ năm 179 TCN đến năm 905. sử cũ gọi thời kì này là thời Bắc thuộc.
• Nhân dân ta kiên trì đấu tranh giành lại độc lập cho Tổ quốc, tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa : cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40 ; cuộc khởi nghĩa Bà Triệu năm 248, cuộc khởi nghĩa Lý Bí năm 542 - 602, cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan đầu thế kỉ XIII, cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng trong khoảng những năm 776 - 791, cuộc khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ giành quyền tự chủ năm 905, Ngô Quyền

đánh tan quân xâm lược Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 938, kết thúc thời Bắc thuộc, mở ra thời kì mới, thời kì độc lập dân tộc.



Nguyễn Thanh Hằng
Xem chi tiết
Phạm Thị Diệu Hằng
16 tháng 3 2017 lúc 15:11

Đáp án A

Trong bối cảnh mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam thuộc địa là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai nên nhiệm vụ hàng đầu của lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945 là giải phóng dân tộc

Bông Sen Xinh Đẹp
Xem chi tiết
minh nguyet
4 tháng 7 2021 lúc 9:06

Tham khảo ạ:

Đề 3:

a.Thành tựu:
– VHVN từ 1945-1975 thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử: Tuyên truyền, cổ vũ tinh thần chiến đấu, hi sinh của nhân dân.
– VHVN từ 1945-1975 đã nối tiếp và phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của VH dân tộc như truyền thống yêu nước, truyền thống nhân đạo.
– VHVN từ 1945-1975 phát triển cân đối, toàn diện về mặt thể loại. Trong đó thơ và truyện ngắn đạt nhiều thành tựu hơn cả.
    b. Hạn chế:
VHVN 1945-1975 còn nhiều tác phẩm miêu tả cuộc sống, con người một cách đơn giản, phiến diện; cá tính, phong cách nhà văn được phát huy mạnh mẽ; yêu cầu về phẩm chất nghệ thuật của tác phẩm nhiều khi bị hạ thấp; phê bình văn học ít chú ý đến những khám phá về nghệ thuật.

 

Lê Phương Bảo Ngọc
4 tháng 7 2021 lúc 9:08

Đề 3:

a.Thành tựu:
– VHVN từ 1945-1975 thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử: Tuyên truyền, cổ vũ tinh thần chiến đấu, hi sinh của nhân dân.
– VHVN từ 1945-1975 đã nối tiếp và phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của VH dân tộc như truyền thống yêu nước, truyền thống nhân đạo.
– VHVN từ 1945-1975 phát triển cân đối, toàn diện về mặt thể loại. Trong đó thơ và truyện ngắn đạt nhiều thành tựu hơn cả.
    b. Hạn chế:
VHVN 1945-1975 còn nhiều tác phẩm miêu tả cuộc sống, con người một cách đơn giản, phiến diện; cá tính, phong cách nhà văn được phát huy mạnh mẽ; yêu cầu về phẩm chất nghệ thuật của tác phẩm nhiều khi bị hạ thấp; phê bình văn học ít chú ý đến những khám phá về nghệ thuật.

Cái này mình chép từ trên mạng xuống, bạn xem tham khảo nha, chúc bạn học tốt!

 

Vũ Thị Thu Phương
Xem chi tiết
Nguyễn Minh Huyền
18 tháng 12 2018 lúc 20:21

Câu 2: Tại sao nói từ những năm 90 của thế kỉ XX một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á

Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, “Một chương mới mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á” do:

- Sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc và vấn đề Campuchia được giải quyết bằng việc kí hiệp định Pari về Campuchia (10/1991). Tình hình chính trị khu vực được cải thiện rõ rệt.

- Xu hướng nổi bật đầu tiên là sự mở rộng thành viên của tổ chức ASEAN: 01/1984 Brunây, 7/1995 Việt Nam, 9/1997 Lào và Myanma, 4/1999 Campuchia.

+ ASEAN từ 6 nước đã phát triển thành 10 nước thành viên.

+ Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức thống nhất

+ ASEAN chuyển trọng tâm họat động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định để cùng nhau phát triển phồn vinh

- Năm 1992, Đông Nam Á trở thành khu vực mậu dịch tự do (AFTA).

- Năm 1994, lập diễn đàn khu vực (ARF) gồm 23 quốc gia.