Một cá thể ở một loài động vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 40. Khi quan sát quá trình giảm phân của 1200 tế bào sinh tinh, người ta thấy có 60 tế bào có cặp NST số 3 không phân li trong giảm phân I, các sự kiện khác trong giảm phân diễn ra bình thường. Các tế bào còn lại đều giảm phân bình thường. Theo lí thuyết, trong tổng số giao tử tạo ra, giao tử có 19 nhiễm sắc thể chiếm tỷ lệ
A. 0,5%
B. 5%
C. 2,5%
D. 2%.
Đáp án : C
1 tế bào giảm phân có cặp 1 NST không phân li tạo ra 2 tinh trùng có 19 NST và 2 tinh trùng có 21 NST
60 tế bào tạo ra 120 tinh trùng có 19 NST
Có 1200 tinh trùng tạo ra 4800 tinh trùng
Tỉ lệ giao tử chứa 19 NST là 2,5%
Quan sát 1 tế bào của 1 loài động vật đang phân bào bình thường (hình vẽ), các kí hiệu A, B, e, f là các NST. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Trong tế bào sinh dục sơ khai của loài này ở trạng thái chưa nhân đôi có 4NST.
II. Tế bào này đang ở kì giữa của giảm phân 1.
III. Tế bào này có 4 cromatit.
IV. Một nhóm gồm 10 tế bào sinh dục sơ khai loài trên tiến hành nguyên phân 3 lần, các tế bào con tạo ra đều qua vùng chín giảm phân. Tổng số NST môi trường cung cấp cho nhóm tế bào sinh dục sơ khai thực hiện phân bào tạo giao tử là 560.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Trong tế bào tồn tại n NST kép = 4 (AA,BB,ee,ff) và sắp xếp 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo-> Tế bào đang quan sát ở kì giữa quá trình giảm phân 2.
Tế bào kì giữa 2 có nkép = 4 -> n = 4 ->2n = 8.
I sai. 2n = 8.
II sai. Vì tế bào này đang ở kì giữa giảm phân 2.
III sai. Tế bào này có 8 cromatit.
IV đúng.
NSTcc = Số NST cung cấp nguyên phân + Số NST cung cấp giảm phân
= 10.2n.(2x – 1) + 10.2x.2n = 10.8.(23 – 1) + 10.23.8
Vậy A đúng.
Một cá thể ở một loài động vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 12. Khi quan sát quá trình giảm phân của 2000 tế bào sinh tinh, người ta thấy 20 tế bào có cặp nhiễm sắc thể số 1 không phân li trong giảm phân I, các sự kiện khác trong giảm phân diễn ra bình thường; các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Theo lí thuyết, trong tổng số giao tử được tạo thành từ quá trình trên thì số giao tử có 5 nhiễm sắc thể chiếm tỉ lệ:
A. 1%.
B. 2%.
C. 0,25%.
D. 0,5%.
Đáp án D
Tỉ lệ tế bào bị rối loạn giảm phân 20 : 2000 = 0,01
- Bộ NST 2n = 12 nên loại giao tử có 5 NST là giao tử đột biến (n-1).
- Giao tử đột biến có số NST n-1 được sinh ra do có 1 cặp NST không phân li.
- Trong quá trình giảm phân của các tế bào này, có 0,01 số tế bào có 1 cặp NST không phân li nên tỉ lệ giao tử đột biến có số NST n - 1 = 0,01/2 = 0,005 = 0,5%
Một cá thể ở một loài động vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 12. Khi quan sát quá trình giảm phân của 2000 tế bào sinh tinh, người ta thấy 80 tế bào có cặp nhiễm sắc thể số 1 không phân li trong giảm phân I, các sự kiện khác trong giảm phân diễn ra bình thường; các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Theo lí thuyết, trong tổng số giao tử được tạo thành từ quá trình trên thì số giao tử có 5 nhiễm sắc thể chiếm tỉ lệ
A. 0,25%.
B. 0,5%.
C. 1%.
D. 2%
Một cá thể ở một loài động vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 12. Khi quan sát quá trình giảm phân của 2000 tế bào sinh tinh, người ta thấy 40 tế bào có cặp nhiễm sắc thể số 1 không phân li trong giảm phân I, các sự kiện khác trong giảm phân diễn ra bình thường; các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Theo lí thuyết, trong tổng số giao tử được tạo thành từ quá trình trên thì số giao tử có 7 nhiễm sắc thể chiếm tỉ lệ
A. 2%.
B. 0,5%.
C. 0,25%.
D. 1%.
Đáp án D
Số tế bào xảy ra đột biến = 40: 2000 = 2%
à do các tế bào đột biến ở GPI, tạo ra 2 loại giao tử n-1 và n+1 với tỉ lệ bằng nhau.
Tỉ lệ giao tử có 7NST (n+1) = 1%
Một cá thể ở một loài động vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 12. Khi quan sát quá trình giảm phân của 2000 tế bào sinh tinh, người ta thấy 20 tế bào có cặp nhiễm sắc thể số 1 không phân li trong giảm phân I, các sự kiện khác trong giảm phân diễn ra bình thường; các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Theo lí thuyết, trong tổng số giao tử được tạo thành từ quá trình trên thì số giao tử có 5 nhiễm sắc thể chiếm tỉ lệ:
A. 2%
B. 0,25%
C. 0,5%
D. 1%
Chọn C.
5 NST <=> giao tử n – 1.
1 tế bào có cặp NST số 1 không phân li trong giảm phân 1 tạo ra 2 giao tử n + 1 và 2 giao tử n – 1.
Vậy 20 tế bào như vậy tạo ra 40 giao tử n – 1.
2000 tế bào tạo ra 2000 x 4 = 8000 giao tử.
Vậy giao tử có 5 NST (n-1) chiếm tỉ lệ là:
40 8000 = 0,5%
Một cá thể ở một loài động vật có bộ nhiễm sắc thể là 2n=12. Khi quan sát quá trình giảm phân của 2000 tế bào sinh tinh, người ta thấy 20 tế bào có cặp nhiễm sắc thể số không phân li trong giảm phân I, các sự kiện khác trong giảm phân diễn ra bình thường, các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Theo lí thuyết, trong tổng số giao tử được tạo thành từ quá trình trên thì số giao tử có 5 nhiễm sắc thể chiếm tỉ lệ:
A. 0,5%
B. 2%
C. 0,25%
D. 1%
Đáp án A
2n = 12
→ n = 6
1 tế bào có 1 cặp NST không phân li trong giảm phân I
→ tạo ½ giao tử (n+1) và ½ giao tử (n-1)
20 tế bào có cặp NST số 1 không phân li trong giảm phân I
→ tạo 10 giao tử (n+1) và 10 giao tử (n-1).
→ Theo lí thuyết, trong tổng số giao tử được tạo ra thì số giao tử có 5 NST chiếm tỉ lệ = 10/2000 = 0,5%
Một cá thể ở một loài động vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 12. Khi quan sát quá trình giảm phân của 2000 tế bào sinh tinh, người ta thấy 20 tế bào có cặp nhiễm sắc thể số 1 không phân li trong giảm phân I, các sự kiện khác trong giảm phân diễn ra bình thường; các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Theo lí thuyết, trong tổng số giao tử được tạo thành từ quá trình trên thì số giao tử có 5 nhiễm sắc thể chiếm tỉ lệ
A. 1%
B. 0,5%.
C. 0,25%
D. 2%.
Đáp án : B
Giao tử có 5 NST tức chỉ chứa n -1 NST này được tạo ra từ qua trình giảm phân không bình thường của 20 tế bào, mỗi tế bào cho ra 2 giao tử n - 1 và 2 giao tử n + 1
Do đó có 40 giao tử n - 1
Tổng số giao tử tạo ra là : 2000 x 4 = 8000
Vậy tỷ lệ giao tử n-1 là : 40/800 = 0,5%
Một cá thể ở một loài động vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 12. Khi quan sát quá trình giảm phân của 2000 tế bào sinh tinh, người ta thấy 40 tế bào có cặp nhiễm sắc thể số 1 không phân li trong giảm phân I, các sự kiện khác trong giảm phân diễn ra bình thường; các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Theo lí thuyết, trong tổng số giao tử được tạo thành từ quá trình trên thì số giao tử có 7 nhiễm sắc thể chiếm tỉ lệ
A. 2%.
B. 0,5%.
C. 0,25%.
D. 1%.
Đáp án D
Số tế bào xảy ra đột biến = 40: 2000 = 2%
à do các tế bào đột biến ở GPI, tạo ra 2 loại giao tử n-1 và n+1 với tỉ lệ bằng nhau.
Tỉ lệ giao tử có 7NST (n+1) = 1%
Một cá thể ở một loài động vật có bộ nhiễm sắc thể (NST) 2n = 20. Khi quan sát quá trình giảm phân của 1000 tế bào sinh tinh, người ta thấy 40 tế bào có cặp nhiễm sắc thể số 8 không phân li trong giảm phân I, các sự kiện khác trong giảm phân diễn ra bình thường; các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Loại giao tử có 11 NST chiếm tỉ lệ
A. 49%.
B. 2%.
C. 98%.
D. 4%.
Đáp án B
- Loài này có bộ NST 2n = 20 thì khi giảm phân bình thường (các cặp NST phân li đồng đều về hai cực tế bào) thì số NST của giao tử là n = 10 NST. Giao tử có 11 NST (n+1) được sinh ra do có cặp NST số 8 không phân li.
- Khi có 1 cặp NST không phân li trong giảm phân I thì sẽ sinh ra 2 loại giao tử là (n+1) có 11 NST và giao tử (n-1) có 9 NST. Hai loại giao tử này có tỉ lệ bằng nhau và bằng một nửa tỉ lệ tế bào có đột biến.
- Tỉ lệ tế bào bị đột biến là = 40 1000 . 100 % = 4 %
Loại giao tử có 11 NST (n+1) chiếm tỉ lệ = 1 2 × 4 %