mỗi số trong 100 số đã cho được cộng thêm 1. Sau đó mỗi số được cộng thêm 1 lần nữa. Biết rằng ở ở lần đầu tiên, tổng các bình phương là không đổi . Hỏi tổng này thay đổi thế nào ở lần thứ 2
Mỗi số trong 100 số đã cho được cộng thêm 1. Sau đó mỗi số được cộng thêm 1 một lần nữa. Biết rằng trong lần cộng đầu tiên thì tổng bình phương của các số không thay đổi. Hỏi tổng này thay đổi như thế nào ở lần thứ hai?
(ITOT, mùa xuân 2014)
a. Nếu mỗi giá trị tăng thêm hai lần thì số trung bình cộng thay đổi như thế nào. Vì sao?
b. Nếu mỗi giá trị tăng thêm 5 lần thì số trung bình cộng thay đổi như thế nào. Vì sao?
Câu 1 Hình chữ nhật ABCD có chu vi 60cm. Nếu chiều dài bớt 6cm và chiều rộng thêm 6cm thì diện tích không thay đổi.Tìm diện tích
Câu 2 Hai hình chữ nhật 1 và 2 có tổng chu vi bằng 154cm. ở hinh 1 nếu chiều dai bớt đi 4cm và chiều rộng thêm 1cm thì được hình 2. Tính chu vi mỗi hình đó
Câu 3 Cho 3 số có trung bình cộng bằng 21,Tìm 3 số đó,biết rằng số thứ 3 gấp 3 lần số thứ 2, số thứ 2 gấp 2 lần số thứ nhất
Câu 4 Trung bình cộng của 2 số là 14. Biết rằng một phần ba số này thì bằng một phần tư số kia. Tìm mỗi số
Giair giúp mik vs
Câu 1: ( mik làm cách của lớp 8 nha)
Gọi x,y là chiều dài và chiều rộng (x>y;x,y>o)
Ta có:
x+y=60:2=30
=>x=30-y
xy là diện tích của hình chữ nhật
(x-6)(y+6) là diện tích sau khi thay đổi
Ta có PT:
xy=(x-6)(y+6)
thay x=30-y vào PT
=>\(\hept{\begin{cases}y=12\\x=18\end{cases}}\)
Diện tích của hình vuông là : S=xy=12.18=216(cm2)
Câu 4:
Gọi x là số lớn hơn ; y là số nhỏ hơn
Theo bài ra ta có :
x+y=28
=>x=28-y vì (x+y)/2=14
\(\frac{x}{4}=\frac{y}{3}\)
=>3x=4y
thay x=28-y vào
=> y=12 => x=16
Câu 4:
Tổng hai số là:14x2=28
Theo đề bài,ta có tỉ số 3/4
Ở đây ta áp dụng công thức Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó
Tổng số phần bằng nhau:3+4=7
Số lớn là:28:7x4=16
Số bé là:28-16=12
Vậy số lớn là 16
số bé là 12
Câu 3:
Tổng ba số là:21x3=63
Theo đề bài, ta có:Số thứ 1 là 1 phần
Số thứ 2 là 2 phần
Số thứ 3 là 6 phần
Ở đây ta áp dụng công thức tìm ba số khi biết tổng và tỉ số của ba số đó
Tổng số phần bằng là:1+2+6=9
Số thứ nhất là:63:9x1=7
Số thứ hai là:63:9x2=14
Số thứ ba là:63:9x6=42
Hai câu còn lại mk không biết giải
Một người lần đầu gửi vào ngân hàng 100 triệu đồng theo thể thức lãi kép (tức là tiền lãi của kỳ trước được cộng vào vốn của kỳ kế tiếp) với kì hạn 3 tháng, lãi suất 2%/quý. Sau đúng 6 tháng, người đó gửi thêm 100 triệu đồng với kỳ hạn và lãi suất như trước đó. Tổng số tiền người đó nhận được sau đúng 1 năm kể từ lần gửi tiền đầu tiên vào ngân hàng gần nhất với kết quả nào dưới đây. Biết rằng trong suốt thời gian gửi tiền lãi suất ngân hàng không thay đổi và người đó không rút tiền ra
A. 212 triệu đồng
B. 216 triệu đồng
C. 210 triệu đồng
D. 220 triệu đồng
Gửi lần đầu thu về tổng số tiền 100 1 + 0 , 02 4 gửi lần kế tiếp thu về 100 1 + 0 , 02 2
Tổng số tiền nhận được sau đúng 1 năm kể từ lần gửi đầu tiên là
100 1 + 0 , 02 4 + 100 1 + 0 , 02 2 ≈ 212 . 283 . 000
đồng.
Chọn đáp án A.
Bài 55 : Tìm 4 số tự nhiên có tổng bằng 2003. Biết rằng nếu xóa bỏ chữ số hàng đơn vị của số thứ nhất ta được số thứ hai. Nếu xóa bỏ chữ số hàng đơn vị của số thứ hai ta được số thứ ba. Nếu xóa bỏ chữ số hàng đơn vị của số thứ ba ta được số thứ tư.
Bài 56 : Một người mang ra chợ 5 giỏ táo gồm hai loại. Số táo trong mỗi giỏ lần lượt là : 20 ; 25 ; 30 ; 35 và 40. Mỗi giỏ chỉ đựng một loại táo. Sau khi bán hết một giỏ táo nào đó, người ấy thấy rằng : Số táo loại 2 còn lại đúng bằng nửa số táo loại 1. Hỏi số táo loại 2 còn lại là bao nhiêu ?
Bài 57 : Không được thay đổi vị trí của các chữ số đã viết trên bảng : 8 7 6 5 4 3 2 1 mà chỉ được viết thêm các dấu cộng (+), bạn có thể cho được kết quả của dãy phép tính là 90 được không ?
Bài 58 : Cho phân số M = (1 + 2 +... + 9)/(11 + 12 +... +19). Hãy bớt một số hạng ở tử số và một số hạng ở mẫu số sao cho giá trị phân số không thay đổi.
AI LÀM ĐƯỢC HẾT CHO 10 TICK
1 giải theo đề thì chứng tỏ số thứ nhât thuộc hàng nghìn
số thứ 2 thuộc hàng trăm
số thứ 3 thuộc hàng chục
số thứ 4 thuộc hàng đơn vị
số thứ nhất là 1abc+t2 1ab+t3 1a +t4 1
1abc+1ab+1a+1=2003
1abc+1ab+1a=2002 và c+a+b=2 hoặc 12
ta thấy tổng của chúng là 2002 nên chỉ có thể a=8
18bc+18b+18=2002
18bc+18b=1984
=> bc+8b=84; b=0 c=4
số thứ nhất là 1804
st2=180
st3=18
th4=1
Câu 1 : Cho 3 chữ số 2 , 3 và 5 . Hãy lập tất cả các số có mà mỗi số có đủ 3 chữ số đã cho . Hỏi :
a).Lập được mấy số như thế ?
b).Mỗi chữ số đứng ở mỗi hàng mấy lần ?
c).Tính tổng các số vừa lập được .
Câu 2 : Khi nhân 1 số tự nhiên với 678 bạn Mận đã đặt các tích riêng thẳng cột với nhau như trong phép cộng nên được kết quả là 2625 . Hãy tìm tích đúng của phép nhân đó .
Câu 3 : Trung bình cộng tuổi của bố , mẹ , Bình và Lan là 24 tuổi , trung bình cộng tuổi của bố mẹ và Lan là 28 tuổi . Tìm tuổi của mỗi người , biết tuổi Bình gấp đôi tuổi Lan , tuổi Lan bằng 1/6 tuổi mẹ ?
Câu 4 : Có 2 bao gạo cân nặng tổng cộng là 80 kg . Lấy ra 4/9 số gạo ở bao thứ nhất , 6/11 số gạo ở bao thứ hai thì số gạo còn lại ở 2 bao bằng nhau . Hỏi mỗi bao có bao nhiêu kg gạo ?
Câu 5 : Có một hình chữ nhật , chiều rộng bằng 3/5 chiều dài,biết rằng nếu tăng chiều rộng thêm 23m,chiều dài 37 m thì ta được 1 hình vuông . Tính diện tích hình chữ nhật .
câu 3
Tổng số tuổi 4 người là: 26 x 4=96 (tuổi)
Số tuổi của Bình là: 96-(28 x 3)=12 (tuổi)
Số tuổi của Lan là: 12:2 = 6 (tuổi)
Số tuổi của mẹ là: 6 x 6 = 36 (tuổi)
Tổng số tuổi của Bình,mẹ,Lan là: 36 + 6 + 12 = 54 (tuổi)
Số tuổi của bố là: 96 - 54 = 42 (tuổi)
câu 5
Hiệu giữa chiều dài và chiều rộng là
23 + 37 = 60
Chiều rộng hình chữ nhật là
60:(5 - 3) x 3 = 90 (m)
Chiều dài hình chữ nhật là
90 + 60 = 150 (m)
Diện tích hình chữ nhật là
150 x 90 = 13500 (m)
Cậu k cho mik nha!
Trl :
Bạn kia làm đúng rồi nhé !
Học tốt nhé bạn @
cô mình chữa rồi câu 5 bạn llàm sai
Kích thước quần thể có thể được xác định bằng phương pháp bắt thả của Seber 1982, theo đó trong lần bắt thứ nhất, các cá thể bị bắt được đánh dấu lại rồi thả về với môi trường của chúng. Sau 1 khoảng thời gian ngắn, người ta quay lại và tiến hành bắt lần 2. Dựa trên số lượng cá thể bị bắt ở lần 1 (và bị đánh dấu), số lượng cá thể bị bắt ở lần 2 (gồm các cá thể đã bị đánh dấu - bắt ở lần 1 và các cá thể chưa bị đánh dấu) người ta có thể tìm ra kích thước quần thể.
Một nhà sinh thái học nghiên cứu số lượng của một loài động vật tại một khu vực bằng phương pháp này. Trong lần bắt đầu tiên ông thu được 8 cá thể, sau vài ngày ông quay lại và bắt lần thứ 2 và thu được 11 cá thể. Sau khi tính toán, ông cho rằng quần thể này có khoảng 35 cá thể. Khoảng cách giữa 2 lần bắt là ngắn, không đủ cho số lượng cá thể thay đổi. Số lượng cá thể bị bắt xuất hiện ở cả hai lần bắt là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Đáp án A
Ta có công thức: N = M + 1 x C + 1 R + 1 - 1
N là số cá thể của quần thể ở thời điểm đánh dấu
M là số cá thể đánh dấu ở lần 1
C là số cá thể đánh dấu ở lần 2
R là số cá thể xuất hiện ở cả 2 lần bắt
Theo bài à 8 + 1 x 11 + 1 R + 1 - 1 = 35 à R = 2
Kích thước quần thể có thể được xác định bằng phương pháp bắt thả của Seber 1982, theo đó trong lần bắt thứ nhất, các cá thể bị bắt được đánh dấu lại rồi thả về với môi trường của chúng. Sau 1 khoảng thời gian ngắn, người ta quay lại và tiến hành bắt lần 2. Dựa trên số lượng cá thể bị bắt ở lần 1 (và bị đánh dấu), số lượng cá thể bị bắt ở lần 2 (gồm các cá thể đã bị đánh dấu - bắt ở lần 1 và các cá thể chưa bị đánh dấu) người ta có thể tìm ra kích thước quần thể.
Một nhà sinh thái học nghiên cứu số lượng của một loài động vật tại một khu vực bằng phương pháp này. Trong lần bắt đầu tiên ông thu được 8 cá thể, sau vài ngày ông quay lại và bắt lần thứ 2 và thu được 11 cá thể. Sau khi tính toán, ông cho rằng quần thể này có khoảng 35 cá thể. Khoảng cách giữa 2 lần bắt là ngắn, không đủ cho số lượng cá thể thay đổi. Số lượng cá thể bị bắt xuất hiện ở cả hai lần bắt là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Đáp án A
Ta có công thức: N =
N là số cá thể của quần thể ở thời điểm đánh dấu
M là số cá thể đánh dấu ở lần 1
C là số cá thể đánh dấu ở lần 2
R là số cá thể xuất hiện ở cả 2 lần bắt
Theo bài
Kích thước quần thể có thể được xác định bằng phương pháp bắt thả của Seber 1982, theo đó trong lần bắt thứ nhất, các cá thể bị bắt được đánh dấu lại rồi thả về với môi trường của chúng. Sau 1 khoảng thời gian ngắn, người ta quay lại và tiến hành bắt lần 2. Dựa trên số lượng cá thể bị bắt ở lần 1 (và bị đánh dấu), số lượng cá thể bị bắt ở lần 2 (gồm các cá thể đã bị đánh dấu - bắt ở lần 1 và các cá thể chưa bị đánh dấu) người ta có thể tìm ra kích thước quần thể.
Một nhà sinh thái học nghiên cứu số lượng của một loài động vật tại một khu vực bằng phương pháp này. Trong lần bắt đầu tiên ông thu được 8 cá thể, sau vài ngày ông quay lại và bắt lần thứ 2 và thu được 11 cá thể. Sau khi tính toán, ông cho rằng quần thể này có khoảng 35 cá thể. Khoảng cách giữa 2 lần bắt là ngắn, không đủ cho số lượng cá thể thay đổi. Số lượng cá thể bị bắt xuất hiện ở cả hai lần bắt là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Đáp án A
Ta có công thức: N =
N là số cá thể của quần thể ở thời điểm đánh dấu
M là số cá thể đánh dấu ở lần 1
C là số cá thể đánh dấu ở lần 2
R là số cá thể xuất hiện ở cả 2 lần bắt
Theo bài à à R = 2