Qua sát hình 13.2 13.3 13.4 và biểu đồ lượng mưa 48' Bắc 50' Bắc và 41' Bắc và biểu diễn vào bảng sau:
Nhiệt độ Lượng mưa thảmTV
Tháng1 và tháng 7
Từ bảng thống kê trên cho biết biểu đồ nào là biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của địa điềm ở nửa cầu Bắc? Biểu đồ nào là biểu đồ và lượng mưa của địa điểm ở nửa cầu Nam? Vì sao?
- Biểu đồ A (hình 56) là biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của địa điểm ở nửa cầu Bắc (mùa nóng, mưa từ tháng 4 đến tháng 10).
- Biểu đồ B (hình 57) là biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của địa điểm ở nửa cầu Nam (mùa nóng, mưa từ tháng 10 đến tháng 3).
Quan sát hai biểu đồ hình 56, 57 và trả lời các câu hỏi trong bảng sau:
Nhiệt độ và lượng mưa | Biểu đồ của địa điểm A | Biểu đồ của địa điểm B |
---|---|---|
Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng nào? | ||
Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng nào? | ||
Những tháng có mưa nhiều (mùa mưa) bắt đầu từ tháng mấy tới tháng mấy? |
Nhiệt độ và lượng mưa | Biểu đồ của địa điểm A | Biểu đồ của địa điểm B |
---|---|---|
Tháng có nhiệt độ cao nhất | Tháng 4 | Tháng 12 |
Tháng có nhiệt độ thấp nhất | Tháng 1 | Tháng 7 |
Những tháng có mưa nhiều (mùa mưa) | Bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 9 | Bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 |
Từ tháng 5 đến tháng 10, ở Bắc bán cầu là mùa mưa còn ở Nam bán cầu là mùa khô. Quan sát hai biểu đồ ở Hình 5, Hình 6 và cho biết biểu đồ nào à biểu đồ lượng mưa của địa điểm ở Bắc bán cầu, của địa điểm ở Nam bán cầu.
Quan sát biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của vùng nhiệt đới dưới đây cho biết biểu đồ nào ở Bắc bán cầu, biểu đồ nào ở Nam bán cầu ? Tại sao?
+ Biểu đồ thứ nhất: đường nhiệt độ có 2 giá trị cực đại trong năm vào tháng 5 và tháng 10; mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, đây là thời kì mùa hạ của Bắc bán cầu.
+ Biểu đồ thứ hai: có tới 3 tháng nhiệt độ dưới 20°C vào các tháng 6, 7, 8; thời kì khô hạn kéo dài tới 6 tháng (từ tháng 5 đến tháng 10); mưa tập trung vào các tháng từ 11 đến tháng 4, đây là thời kì mùa hạ của Nam bán cầu.
phân tích nhiệt độ và lượng mưa 3 biểu đồ hình 13.2 ; 13.3 ; 13.4 trang 44 sgk địa lý
Hình 13.2: lượng mưa nhiều nhất tập trung vào tháng 1, 2, 11, 12, lượng mưa ít nhất vào tháng 6.
Hình 13.3: lượng mưa nhiều nhất tập trung vào tháng 7, 8, lượng mưa ít nhất vào tháng 1 vào tháng 12.
Hình 13.4: lượng mưa ít nhất vào tháng 7 và lượng mưa phân bố không đồng đều giữa các tháng.
*Hình 13.2
-Nhiệt độ cao nhất là 150C
-Nhiệt độ thấp nhất là 50C
-Biên độ dao động nhiệt là 100C
-Mưa quanh năm từ tháng 1 đến tháng 12
-Tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 12 khoảng 170mm
-Tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng 6 khoảng 70mm
-Mùa đông ấm, mùa hạ mát
-> Đây là khí hậu ôn đới hải dương
*Hình 13.4
-Nhiệt độ cao nhất là 250C
-Nhiệt độ thấp nhất là 100C
-Biên độ dao động nhiệt là 150C
-Mưa quanh năm nhưng phân bố lương mưa không đồng đều, nơi có lượng mưa nhiều, nơi thì có lương mưa thấp
-Tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 11 khoảng 70mm
-Tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng 7 khoảng 5mm
-Mùa đông ấm, mùa hạ nóng
-Mưa nhiều vào mùa thu và mùa đông
-> Đây là khí hậu Địa Trung Hải
*Hình 13.3
-Nhiệt độ cao nhất là 100C
-Nhiệt độ thấp nhất là dưới 00C (khoảng 300c)
-Mưa ít
-Mùa hè lượng mưa ít không quá 50mm
-Mùa đông khoảng tháng 9 mưa ở dạng tuyết rơi nên rất lạnh
-Mùa hạ và mùa đông đều rất lạnh
->Đây là khí hậu ôn đới lục địa
Phân tích biểu đồ hình 13.2 Tháng 1 và tháng 7
Quan sát hai biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của vùng nhiệt đới dưới đây, cho biết biểu đồ nào ở Bắc bán cầu, biểu đồ nào ở Nam bán cầu. Tại sao?
- Biểu đồ bên trái: có đường biểu diễn nhiệt độ với hai lần tăng cao trong năm, nhiệt độ quanh năm trên 20oC, có một thời kì khô hạn (hoặc mưa tập trung vào mùa hạ) là những đặc điểm của khí hậu nhiệt đới ở bán cầu Bắc.
- Biểu đồ bên phải: có nhiệt độ cả năm trên 20oc, biên độ nhiệt năm tới trên 15oc, có một thời kì khô hạn kéo dài 6 tháng, là những đặc điểm của khí hậu nhiệt đới ở Nam bán cầu. Mùa mưa ở Nam bán cầu trái trái ngược với mùa mưa ở Bắc bán cầu : mưa từ tháng 11 đến tháng 4, là mùa hạ ở Nam bán cầu.
Cho bảng số liệu sau
Nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng của Trường Sa
Dựa vào bảng số liệu trên, hãy vẽ biểu đồ thể hiện nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng của Trường Sa.
Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thể hiện nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng của Trường Sa
- Quan sát biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Xin – ga – po (vĩ độ 1oB) và nhận xét:
- Đường biểu diễn nhiệt độ trung bình các tháng trong năm cho thấy nhiệt độ của Xin – ga – po có đặc điểm gì?
- Lượng mưa cả năm khoảng bao nhiêu? Sự phân bố lượng mưa trong năm ra sao? Sự chênh lệch giữa lượng mưa tháng thấp nhất và tháng cao nhất khoảng bao nhiêu milimet?
- Đường nhiệt độ ít dao động và ở mức cao trên 25oC: nóng quanh năm
- Lượng mưa cả năm khoảng từ 1500mm – 2500mm.
- Cột mưa tháng nào cũng có và ở mức trên 170mm: mưa nhiều và tháng nào cũng có mưa.
- Sự chênh lệch lượng mưa giữa tháng thấp nhất và tháng cao nhất khoảng 80 mm.
- Đường nhiệt độ ít dao động và ở mức cao trên 25oC: nóng quanh năm
- Lượng mưa cả năm khoảng từ 1500mm – 2500mm.
- Cột mưa tháng nào cũng có và ở mức trên 170mm: mưa nhiều và tháng nào cũng có mưa.
- Sự chênh lệch lượng mưa giữa tháng thấp nhất và tháng cao nhất khoảng 80 mm.
Quan sát biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của vùng nhiệt đới , cho biết biểu đồ nào ở Bắc bán cầu , biểu đồ nào ở Nam bán cầu . Ttại sao ?
Trang 22 SGK Địa 7 nha mấy bạn
Biểu đồ thứ nhất là biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Bắc bán cầu. Biểu đồ thứ hai là biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Nam bán cầu.
-Vì:
+ Biểu đồ thứ nhất ta thấy : đường nhiệt độ có 2 giá trị cực đại trong năm vào tháng 5 và tháng 10; mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, đây là thời kì mùa hạ của Bắc bán cầu.
+ Biểu đồ thứ hai, có tới 3 tháng nhiệt độ dưới 20°C vào các tháng 6, 7, 8 ; thời kì khô hạn kéo dài tới 6 tháng (từ tháng 5 đến tháng 10) ; mưa tập trung vào các tháng từ 11 đến tháng 4 , đây là thời kì mùa hạ của Nam bán cầu.